Hành vi lăng mạ người khác

hanh vi lang ma nguoi khac

Uy tín, danh dự, nhân phẩm của các cá nhân sẽ được pháp luật bảo hộ. Vậy, hành vi lăng mạ người khác người khác thì xử lý như thế nào? Làm đơn tố cáo đến đâu để được giải quyết? và các vướng mắc khác sẽ được luật sư tư vấn cụ thể.

Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm theo quy định của pháp luật

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. 

Hành vi chửi bới, lăng mạ người khác là hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác và được coi là làm nhục người khác.

Như vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm cho nên hành vi chửi bới, lăng mạ người khác đã xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm nên pháp luật sẽ có những chế tài xử phạt đối với hành vi này.

Hình thức xử phạt khi có hành vi lăng mạ người khác

Xử phạt hành chính:

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013 như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi như có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự,nhân phẩm của người khác.

Nếu có các hành vi như trên xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo mức độ vi phạm. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có hành vi “Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của cá nhân đó”.  Được quy định tại khoản a điểm 2 điều 100 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Chế tài dân sự:  

Người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm người khác nếu gây ra thiệt hại về vật chất, tinh thần thì sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015.

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; Luật sư hình sự giỏi.

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, người có hành vi chửi bới, lăng mạ người khác nếu gây ra thiệt hại về vật chất, tinh thần sẽ phải bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm và phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xúc phạm phải gánh chịu..

Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

– Bị truy cứu về tội làm nhục người khác:

 Theo quy định tại điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tội làm nhục người khác như sau:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Tuy nhiên người phạm tội quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố.

Trường hợp nghiêm trọng hơn như phạm tội 2 lần trở lên; đối với 2 người trở lên;Đối với người đang thi hành công vụ;Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;….thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm như: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. được quy định tại Khoản 4 Điều 155 Bộ luật hình sự

Nếu hành vi có đủ những yếu tố sau và thuộc trường hợp quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:

Hành vi: Người phạm tội có hành vi có tính chất xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác như có những lời nói sỉ nhục, miệt thị hạ thấp danh dự, xúc phạm nhân phẩm như chửi bới bằng những câu tục tĩu, nhạo báng,…. Hoặc có hành vi có tính chất bỉ ổi như nhổ nước bọt vào mặt,… Những hành vi này có thể được thực hiện công khai trước mặt người bị xúc phạm hoặc có thể qua người khác để đến người này.

Để xác định được tính nghiêm trọng của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải căn cứ vào thái độ nhận thức của người phạm tội, dư luận xã hội; hậu quả của bị hại phải gánh chịu trước sự lăng mạ, sỉ nhục đó, hậu quả tâm lý người đó phải gánh chịu.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi để đạt được mục đích đó.

Chủ thể: Chủ thể của tội làm nhục người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về tội này vì không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015

– Bị truy cứu về tội vu khống:

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.”

Trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm như: có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với 02 người trở lên; đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đối với người đang thi hành công vụ; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp phạt tù từ 03 năm đến 07 năm trong trường hợp người phạm tội có các hành vi sau: vì động cơ đê hèn; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Được quy định tại Khoản 4 Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trường hợp xét thấy hành vi của người khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản thân, gia đình thì người bị hại có thể viết đơn tố cáo hành vi của người đó với cơ quan chức năng và nộp đơn đến cơ quan công an tại địa phương mình để yêu cầu giải quyết.

Quy định của pháp luật về tố cáo

Trường hợp có chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an để yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, công dân có quyền tố giác, tin báo về tội phạm.

Theo đó, tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

Tố giác về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản, tư vấn luật hình sự chi tiết

Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác bao gồm:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

hanh vi lang ma nguoi khac
hành vi lăng mạ người khác

Đơn tố cáo

Tố giác tội phạm là một trong những quyền cơ bản của công dân để đảm bảo thực thi nghiêm túc của pháp luật. Trong những trường hợp chứng kiến hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì mỗi công dân đều có quyền gửi đơn tố giác đến các cơ quan chức năng để được xử lý kịp thời.

Mẫu đơn tố giác cần có các nội dung như:

Ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo;

Thông tin người tố giác;

Thông tin người có hành vi vi phạm;

Nội dung tố cáo: Trình bày cụ thể thời gian, địa điểm và hành vi làm nhục người khác của người bị tố cáo;

Nêu căn cứ pháp lý;

Yêu cầu giải quyết tố cáo;…

Thủ tục tố cáo

Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo:

Tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết. 

Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án.

Có thể  tố cáo người có hành vi làm nhục người khác tại cơ quan công an nơi tội phạm được thực hiện hoặc người đó đang cư trú. Kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi vi phạm này.

Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác:

Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại);

Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính).

Cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu và trình bày rõ những hiểu biết của mình liên quan đến tội phạm mà mình tố giác, báo tin.

Theo dõi kết quả giải quyết tố giác:

Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác.

Khi hết thời gian giải quyết tố giác theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Cách thức giải quyết

Khi bị đối phương (chồng) có hành vi như trên đối với mình, có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức  có thẩm quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình. (gửi đơn tố cáo)

Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật.

Nạn nhân có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến việc mình bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm (hình ảnh, video, ghi âm,…) cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến hành vi lăng mạ người khác. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline Công ty luật để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139