Khi người lao động sử dụng giấy ra viện giả để xin nghỉ ở công ty. Nay bên bảo hiểm y tế phát hiện và mời công an đến làm việc. Vậy trường hợp này người lao động sẽ bị xử lý như thế nào?
Giấy ra viện là loại gì?
Giấy ra viện là giấy tờ do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp phép để điều trị nội trú cấp cho các bệnh nhân để ghi nhận quá trình khám, chữa bệnh và xác nhận tình trạng bệnh nhân đã được chữa trị xong và có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn để được xuất viện.
Bên cạnh đó, giấy ra viện được coi là chứng từ để thực hiện thủ tục giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội liên quan đến chế độ ốm đau. Từ đó, cơ quan BHXH sẽ đưa ra các thông tin trên giấy xác nhận để xác định tình trạng bệnh nhân để xác định mức được hưởng BHXH.
Những quy định để giấy ra viện đủ điều kiện được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Theo quy định các trường hợp để người tham gia BHXH được hưởng khi đi viện gồm những chế độ sau: chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
- Đối với chế độ ốm đau:
Hồ sơ đòi hỏi theo quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội, Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP có danh sách 01B-HSB để cung cấp cho đơn vị sử dụng lao động (trường hợp điều trị nội trú) cần có bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Nếu người bệnh đã tử vong thì được thay bằng giấy báo tử. Nếu giấy bào tử không thể hiện thời gian vào viện thì cần bổ sung giấy tờ khác của các cơ quan khám, chữa bệnh có thể hiện thờ gian ra viện.
- Đối với chế độ thai sản:
Theo quy định Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như:
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo thai, hút thai hay thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai:
– Điều trị nội trú cần bản sao giấy ra viện của người lao động; bảo sao giấy chuyển tiến hay bản sao giấy chuyển viện theo chỉ định của bác sĩ để điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian đã điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh.
- Đối với nữ lao động sinh con
– Trường hợp người lao động nữ có con tử vong ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ được thay thế bằng trích sao hay bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hay giấy ra viện của người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ mà có con đã chết.
Theo đó, nội dung giấy ra viện phạt đạt đủ các yêu cầu như:
– Mẫu giấy ra viện hợp lệ theo quy định tại Phụ lục 3 đính kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT;
– Cơ sở cấp giấy ra viện đạt theo Điều 15 Thông tư 56/2017/TT-BYT: thẩm quyền cấp giấy ra viện đảm bảo là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện được cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động đúng chuyên môn;
– Phần ghi chú kèm lời nhắn của bác sĩ với cách ghi phù hợp với từng loại bệnh. Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị hoặc nghỉ ngơi để ổn định sức khoẻ sau thời gian đã điều trị nội trú: nội dung này cần ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ ngơi để điều trị ngoại trú; dựa vào tình trạng sức khoẻ trên thực tế để ghi nhận rõ số ngày nghỉ nhưng thời gian tối đa không quá 30 ngày.
– Thời gian khám bệnh, chữa bệnh có rõ thông tin ngày tháng năm và chữ ký của bác sĩ điều trị: Thời gian này phải trùng với thời gian ra viện, có chữ ký của trưởng hay phó khoa tại cơ sở chữa bệnh.
Vậy nên, giấy ra viện cần đầy đủ các thông tin trên mới được coi là đầy đủ về thủ tục để người lao động được hưởng chế độ BHXH.
Mẫu Giấy ra viện cho người lao động đã điều trị nội trú chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Mẫu Giấy ra viện cho người lao động đã điều trị nội trú được quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT như sau:
Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy tờ chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển viện.
Đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không phải cấp giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế quy định về phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
…
Theo quy định trên, đối với trường hợp người lao động đã điều trị nội trú thì Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT.
Đối với trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển viện.
Hướng dẫn cách ghi Giấy ra viện cho người lao động đã điều trị nội trú chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội?
Hướng dẫn cách ghi Giấy ra viện tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT như sau:
(1) Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT
– Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
– Thẻ bảo hiểm y tế số: ……….. Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
(2) Phần chẩn đoán
– Phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
– Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén (Ví dụ: thai chết lưu, thai bệnh lý,…).
– Trường hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
(3) Phần phương pháp điều trị
Ghi chỉ định điều trị (Trường hợp phải đình chỉ thai nghén):
– Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
– Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
– Ghi rõ tuần tuổi thai (kể cả trường hợp đình chỉ thai ngoài tử cung, thai trứng cần xác định rõ tuần tuổi thai).
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
– Ghi rõ thời gian đình chỉ thai nghén: Vào …giờ…..phút ngày …/tháng…/năm…
(4) Phần ghi chú
Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
– Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện (từ ngày, đến ngày). Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày, trường hợp đình chỉ thai nghén từ 13 tuần tuổi trở lên thì không quá 50 ngày: Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày.
– Trường hợp lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì sau khi ghi số ngày nghỉ phải ghi rõ là “để dưỡng thai”. Ví dụ: Số ngày nghỉ: 10 ngày để dưỡng thai. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
– Trường hợp người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non, con chết.
– Trường hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.
– Trong trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
(5) Phần ngày, tháng, năm và chữ ký
– Việc ghi ngày, tháng, năm tại phần chữ ký của Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày ra viện.
– Tại phần “Trưởng khoa”: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký tên theo quy chế làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Tại phần “Thủ trưởng đơn vị”: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
Công ty làm Giấy ra viện giả cho người lao động đã điều trị nội trú để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, công ty làm Giấy ra viện giả cho người lao động đã điều trị nội trú chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Đồng thời, buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là bài viết tham khảo của công ty luật Trần và Liên Danh về các quy định liên quan đến việc sử dụng giấy ra viện giả. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề khác lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7 để được tư vấn tốt nhất.