Giấy phép cho thuê lại lao động mới

giấy phép cho thuê lại lao động

Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định, cũng như đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, pháp luật cho phép các doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động. Tuy nhiên hoạt động này cần đảm bảo các điều kiện đồng thời phải được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Các vấn đề pháp lý về cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng và ký hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho người sử dụng lao động khác thuê lại (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê).

Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng người lao động trong một thời gian xác định nhưng không trực tiếp tuyển dụng mà thuê lại người lao động của doanh nghiệp cho thuê.

Người lao động thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê tuyển dụng và ký hợp đồng lao động, sau đó làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.

Mục đích của việc cho thuê lại lao động:

– Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.

– Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.

– Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

Điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép:

– Đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

+ Là người quản lý doanh nghiệp;

+ Không có án tích;

+ Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

Đối với doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt đông cho thuê lại lao động: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp.

– Văn bản chứng minh thời gian đã làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

+  Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bâu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động.

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:

– Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.

–  Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được tiếp nhận khi có đủ các giấy tờ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ.

– Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.

Các trường hợp không được cấp giấy phép:

– Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

– Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;

– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g Khoản 1 Điều 12 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.

Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp:

– Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp;

– Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;

– Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

– Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;

– Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

– Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động cho thuê lại lao động từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên;

– Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả;

– Các trường hợp khác theo yêu cầu của Tòa án.

Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là gì?

Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là văn bản do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động gửi tới chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để đề nghị cấp giấy phép khi có các điều kiện nhất định.

Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động dùng để bày tỏ nguyện vọng của doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước, là căn cứ để Chủ tịch ủy ban nhân dân xem xét cấp hay không cấp giấy phép, đồng thời là cơ sở để nắm bắt và quản lý nguồn lao động tại địa phương.

giấy phép cho thuê lại lao động mới
giấy phép cho thuê lại lao động mới

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

…, ngày …… tháng …… năm ……

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Kính gửi: …(3)……

Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:………(1b)…….

Mã số doanh nghiệp:……………(4)…….

Địa chỉ trụ sở chính:…

Điện thoại: ……; Fax: ……; Email:…

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Họ và tên:……………Giới tính………Sinh ngày:….

Chức danh:………(5)…….

Số giấy chứng thực cá nhân:……

Ngày cấp:……… Nơi cấp:…………..

Mã số giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động..(6)..ngày cấp…(7)………

Đề nghị…………(2b)………………giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với Công ty……(1c)…….

……(8)….

Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật về lao động.

Hồ sơ kèm theo gồm:

Nơi nhận:

– …

– …

ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP (9)

(Chữ ký, dấu)

Họ và tên

Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:

(1a), (1b) và (1c) Tên doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép.

(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

(4) Mã số doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(5) Chức danh người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ghi theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(6) Mã số giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp (nếu có); đối với doanh nghiệp đã được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ thì ghi cụ thể cả phần số và chữ của giấy phép (ví dụ: 11/LĐTBXH-GP).

(7) Ngày cấp của giấy phép đã được cấp (nếu có).

(8) Ghi lý do quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này nếu thuộc trường hợp cấp lại giấy phép.

(9) Chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Hồ sơ xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch; các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật;

Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:

Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động). Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.

Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Quy trình xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.

Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.

Thời hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Căn cứ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Thời hạn của giấy phép tối đa là 60 tháng;

Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;

Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạ còn lại của giấy phép đa được cấp trước đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về giấy phép cho thuê lại lao động. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139