Ngày nay các thủ đoạn để có tài sản của các đối tượng ngày càng tinh vi và khó lường trước. Dù đã có những cảnh báo của cơ quan chính quyền về những hình vi lừa đảo nhưng vẫn có nhiều người dân vì lợi nhuận trước mắt đã bị các đối tượng phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt được những số tiền rất lớn. Mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt tài sản là một trong những văn bản để người dân thông báo với cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội dùng những thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản cho và sau đó chiếm đoạt tài sản được giao.
Vậy, đơn tố giác tội phạm lừa đảo là dạng văn bản thể hiện dưới hình thức nhất định trong đó có nội dung liên quan đến việc tố cáo một chủ thể có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết.
Quy định của pháp luật về tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Bộ luật Hình sự năm 1999 đã quy định về việc truy cứu trách nhiệm đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 139. Theo đó, khi một người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà hành vi đó thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này.
Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 1999 đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018, và thay thế là Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015). Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 và nêu rõ khoản 1 điều 174 bộ luật hình sự như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo Điều luật, thủ đoạn gian dối là dấu hiệu cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu duy nhất để cấu thành tội phạm. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ngoài thủ đoạn gian dối, người có hành vi phạm tội còn phải có hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nếu chỉ có thủ đoạn gian dối nhưng không có ý định chiếm đoạt tài sản đó thì chưa cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, từ đó tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm khác nhau.
Khi nào xác định là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 được cấu thành tội phạm khi đáp ứng các yếu tố sau:
– Chủ thể: là người trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định.
– Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua hành vi:
Người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối như đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối không biết được có hành vi gian dối và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hình ảnh, bằng hành động, … Hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau
Đặc điểm quan trọng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt, nó phải là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội.
– Hậu quả: theo quy định Điều 174, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng mà kèm các dấu hiệu sau thì cũng cấu thành tội phạm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan:
+ Thực hiện phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.
Cách viết mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt tài sản?
Trong đơn tố giác tội phạm lừa đảo phải ghi rõ và đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm tố cáo;
+ Cơ quan nhận đơn tố cáo: theo quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
+ Họ tên, giấy tờ chứng minh nhân dân, địa chỉ của người tố cáo, số điện thoại, địa chỉ email (nếu có) của người tố cáo;
+ Người bị tố cáo (họ và tên, giấy tờ chứng minh nhân dân, địa chỉ) và các thông tin khác có liên quan;
+ Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
+ Nội dung cụ thể sự việc (nếu tóm tắt diễn biến sự việc dẫn đến bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản), hành vi vi phạm; xâm phạm quyền và lợi ích gì (người bị hại bị thiệt hại những tài sản gì);
+ Nêu căn cứ pháp lý xác định hành vi (phân tích theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự như ở trên chúng tôi đã phân tích);
+ Chứng minh thiệt hại xảy ra: giá trị tài sản bị xâm hại… bằng việc đưa ra các bằng chứng, chứng cứ.
+ Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt tài sản?
Mẫu số 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày …..tháng……..năm 20…
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của đối tương………………..)
Kính gửi: | CÔNG AN ……………………………..
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN …………………….
|
Họ và tên tôi: …………… Sinh ngày: …/…./…..
Chứng minh nhân dân số: …………………………………………
Ngày cấp: …./…../20…….Nơi cấp:………….……
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan xem xét và tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng:
Họ và tên: …………………………. Sinh ngày: …
Chứng minh nhân dân số: ………………………………………
Ngày cấp:…………………………… Nơi cấp: …………………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………
Sự việc cụ thể như sau:
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định anh/chị ………………. đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh/chị………….đã chiếm đoạt số tiền là …… triệu đồng của tôi.
Tôi cho rằng hành vi của anh/chị…… có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:………………………………………..
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh/chị …… Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh /chị………… về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc anh/chị…………………..phải trả lại tài sản trên cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu chứng cứ kèm theo (nếu có): |
Người tố cáo (ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
—————-
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm…..
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của …………………..)
Kính gửi: CÔNG AN QUẬN ………………………..
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ……………..
Họ và tên tôi: ……………………………………………….. Sinh ngày: …………………………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số: …………………………………………………………………………….
Ngày cấp: …../…./…….. Nơi cấp: Công an tỉnh …………………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………….
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Anh: ……………………………………………… Sinh ngày: …………………………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số: …………………………………………………………………………….
Ngày cấp: ………………………………………………. Nơi cấp: …………………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………….
Vì anh ……………………….. đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là ……………………… Sự việc cụ thể như sau:
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ………………………………… đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh …………………. đã chiếm đoạt …………………….. triệu đồng của tôi.
Tôi cho rằng hành vi của anh …………………. có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” – qui định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó, người nào có “thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng, hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” thì phạm tội này.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh ……………….. Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh …………. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc anh …………………. phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết.
Xin chân thành cảm ơn!
Người tố cáo (Ký và ghi rõ họ tên) |
Trên đây là một số mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt tài sản, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.