Ngày nay, mạng xã hội đang ngày càng phổ biến và trở thành những kênh thông tin phong phú đa dạng. Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh phát triển mạng xã hội riêng cho người dùng Việt bởi vậy mà ngày càng có nhiều người lựa chọn mạng xã hội để làm ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Để có thể kinh doanh thì trước hết các doanh nghiệp cần biết được điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ mạng xã hội là gì? Câu trả lời sẽ có trong bài viết sau đây.
Mạng xã hội là gì?
“Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.”
Mục đích của việc thiết lập mạng xã hội trực tuyến:
Ta nhận thấy rằng, đối với mỗi một phần mềm, mỗi một ứng dụng ra đời thì chúng sẽ đều có những mục đích nhất định, tương tự như thế thì thực chất, mạng xã hội trực tuyến khi ra đời cũng có một số mục đích cụ thể như sau:
– Thứ nhất, mạng xã hội trực tuyến ra đời nhằm mục đích để có thể tạo ra diễn đàn là nơi các chủ thể là những người dùng internet có thể chia sẻ thông tin, kiến thức bổ ích tương ứng với các nội dung phù hợp, tạo ra một sân chơi lành mạnh, văn minh và hiện đại cho cộng đồng mạng Việt Nam khi các chủ thể này tham gia mạng xã hội.
– Thứ hai, mạng xã hội được tạo lập nhằm mục đích để có thể thông qua đó kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet với nhiều mục đích cụ thể khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội cũng sẽ mang những tính năng cụ thể như: thông qua mạng xã hội chúng ta có thể kết nối bạn bè hay quan hệ công việc, trò truyện, gửi thư điện tử, chia sẻ thông tin.
– Thứ ba, mạng xã hội trực tuyến ra đời nhằm mục đích để các chủ thể trao đổi thông tin và đăng tải thông tin lên trang web để cùng nhau tham gia, bình luận và trao đổi;
– Thứ tư, mạng xã hội trực tuyến ra đời nhằm mục đích để có thể kết nối cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới;
– Thứ năm, mạng xã hội trực tuyến ra đời nhằm mục đích giao tiếp, quan hệ xã hội cho người sử dụng internet đồng thời nhằm quảng bá và quảng cáo sản phẩm cho doanh nghiệp với người dùng internet.
Điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều kiện về chủ thể
Tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Điều kiện về tổ chức, nhân sự:
Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.
Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Điều kiện về đăng ký tên miền
Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Điều kiện về kỹ thuật
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài Khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này.
Lưu ý:
Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật như trên, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
Điều kiện về an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin
Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 23 đ Nghị định và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có các loại giấy tờ sau:
Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội;
Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể). Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định này; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là toàn bộ thông tin về chủ đề Điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ mạng xã hội. Thực tế hiện nay xu hướng sử dụng mạng xã hội đang quá phổ biến với mỗi người và kinh doanh dịch vụ mạng xã hội là một ngành nghề đầy tiềm năng. Việc chưa am hiểu quy định pháp luật về vấn đề trên rất dễ dẫn đến nhiều rắc rối, gây mất thời gian thậm chí là cơ hội kinh doanh. Bởi vậy, nếu gặp bất kỳ thắc mắc gì hãy liên hệ Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để nhận được hỗ trợ pháp lý tốt nhất.