Đặc điểm

dac diem

Đặc điểm là một thuật ngữ được sử dụng hết sức phổ biến trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, có rất nhiều người nhầm lẫn thuật ngữ này với đặc trưng và đặc tính dù cho chúng không hoàn toàn đồng nhất. Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu chung về đặc điểm và cách thức phân biệt đặc điểm với đặc trưng và đặc tính trong bài viết dưới đây nhé!

Khái niệm đặc điểm 

Đặc điểm là một từ ghép Hán Việt trong đó “đặc” dùng để chỉ đặc  riêng biệt của cá thể còn từ ” điểm”  là từ dùng để nói về chi tiết, cụ thể tồn tại bên trong cá thể. Vì thế khi ta ghép hai từ là thì ta có khái niệm đặc điểm tổng quát dưới đây:

Đặc điểm là điểm nổi bật, riêng biệt của chủ thể, sự vật, hiện tượng, dùng để xác định được đặc điểm của chủ thể, sự vật, hiện tượng này có thể so sánh bản chất, tính trạng với đặc điểm của chủ thể, sự vật, và đối tượng khác.

 Một số từ chỉ đặc điểm của người, sự vật và hiện tượng

Đặc điểm về tính tình của một người: thật thà, hài hước, vui vẻ, ngoan ngoãn, dễ gần, đanh đá, khó tính, keo kiệt, bủn xỉn, hòa đồng ,…

Đặc điểm về màu sắc của một vật: xanh, đỏ, vàng, tím, đen, trắng, xanh ngọc, xanh lam, xanh tím than, đo đỏ, tím biếc, trắng đục, trắng tinh,..

Đặc điểm chỉ hình dáng của con người, vật: cao, lớn, thấp bé, lùn, béo, mũm mĩm, gầy gò, cân đối, mảnh dẻ, gầy gò, cân đối, vuông vắn, tròn xoe,..

Đặc điểm về hình dạng của một vật: tròn, vuông, tam giác, nhọn, tù, bầu dục,..

Đặc điểm về văn bản pháp luật: do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, áp dụng đối với tất cả mọi người, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, văn bản được ban hành thông qua quy trình thủ tục chặt chẽ..

Đặc điểm về các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: các cơ quan có thẩm quyền hoạt đọng theo quy định của pháp luật, tuân thủ quy định của các cơ quan cấp trên, tất cả vì lợi ích của nhân dân.

Từ đặc điểm trong tiếng anh có nghĩa là gì

Đặc điểm trong tiếng anh có nghĩa là Characteristics. Một số từ liên quan đến đặc điểm là người và vật trong tiếng anh như:

Chỉ tính các của một người: honest, funny, cheerful, obedient, kind, stubborn, stingy,..

Chỉ màu sắc: blue, red, black, yellow, cyan, pure white, purple, brown,..

dac diem
đặc điểm

Sự cần thiết của việc nắm rõ đặc điểm là gì?

Như đã đề cập ở trên khái niệm của thực thể hay vấn đề nào đó chỉ tổng quát những đặc tính cơ bản nhất . Để hiểu rõ, tường minh về tính trạng nổi bật thì cần đi sâu vào đặc điểm của thực tế hoặc đối tượng muốn làm rõ

Đặc điểm giúp ta so sánh sự giống và khác giữa hai hay nhiều thực thể, dù là con người hay động vât, sự vật tĩnh hay động. Từ những điều đó bạn có thể rút ra được những ưu điểm , nhược điểm của từng đối tượng, vấn đề.

Qua việc nhận biết được ưu điêm, nhược điểm mà chúng ta có thể dễ dàng thực hiện các công trình nghiên cứu dự án hoặc kế hoạch sắp bắt tay vào để thực hiện. Người nào làm giảm thiểu được nguy cơ thất bại, đón đầu tình huống xấu xảy ra trong tương lai để dề xuất hướng giải quyết công việc một các tốt và hiệu quả nhất.

Phân biệt khái niệm đặc điểm, đặc trưng, và đặc tính 

Về bản chất khái niệm đặc điểm, đực trưng, đặc tính là giống nhau đều có hàm ý chỉ sự riêng biệt nổi bật trong nội hàm của chủ thể, sự vật, đối tượng.Tuy  trong thực tế cuộc sống có không ít người hiểu sai hoặc nhầm lẫn giữa đặc điểm với đặc trưng, đặc tính. Dưới đây là sự so sánh để có thể hiểu một cách đầy đủ và chi tiết

 

Nội dung

Ví dụ 

Đặc điểm

-Đặc điểm thường được dùng trong các trường hợp để nói về chi tiết toàn bộ các dấu hiệu bên trong hoặc bên ngoài chủ thể, sự vật, hiện tương.

-Tính biệt hóa của đặc điểm không cao do một số đặc điểm của chủ thể này có thể cũng là đặc điểm của chủ thể khác.

– Chủ thể ban hành văn bản pháp luật là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

-Văn bản xử phạt vi phạm hành chính cũng có đặc điểm là do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành  

Đặc trưng

– Đặc trưng thường được dùng trong trường hơp nói đến dấu hiệu bên ngoài của thực thể, phân biệt tính trạng nổi bật với những vật cùng loại hoặc chủ thể cùng khái niệm

-Giữa cơ quan nhà nước cấp trung ương và cơ quan nhà nước câos địa phương có sự khác nhau về đặc trưng như phạm vi hoạt động, thẩm quyền pháp lí, mức độ áp dụng của văn bản pháp lý.

Đặc tính

-Đặc tính thường được sử dụng trong trường hợp nói đến dấu hiệu bên trong, liên quan mật thiết đến tính chất, tính trạng cuẩ chủ thể, sự vật và hiện tượng.

-Khái niệm này thường gặp trong các lĩnh vực như y tế, hóa học, điện tử hoặc cơ khi.

-Các enzim có đặc tính là đẩy mạnh tốc độ phản ứng, nó có hoạt tính và tính chuyên  hóa cao

 Những khái niệm liên quan đến đặc điểm

Để làm rõ một vấn đề hay phân tích thực thể, sự vật, sự việc, hiện tượng thì không chỉ là việc phâ tích đặc điểm. NÓ còn đòi hỏi người thực hiện cần phải nắm được khái niệm, định nghĩa, hoặc tính chất của nó để kết hợp phán đoán, tư duy và đưa ra kết luận.

Tính chất là gì?

Tính chất là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng, bó bao gồm nhiều hiện tượng trong xã hội, cuộc sống . Tuy nhiên tính chất thườn có thiên hướng về các đặc điểm bên trong mà con người không thể dùng mắt quan sát trực tiếp được mà phải quan sát qua quá trình quan sát,  phân tích và tổng hợp ta mới có được. Vì vậy từ chỉ tính chất cũng là từ biểu thị đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.

 Khái niệm là gì?

Khái niệm là một đối tượng hay hình thức có bản của tư duy, gồm một hay nhiều ý tưởng, một ý nghĩa của một tên gọi chung trong phạm trù logic hoặc sụ suy diễn. Tư duy này sẽ phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của những đối tượng sự vật, quá trình hay hiện tượng trong tâm lý học.

Các khái niệm sẽ cho phép chúng ta hệ thống những hiểu biết về thẻ giới, nó được tạo ra từ chức năng cơ bản của cảm nhận, suy nghĩ của con người. Hiện nay. có hai dạng khái niệm cơ bản:

Khái niệm cổ điển, có tính dập khuôn và các giới hạn rõ ràng. Khái niệm này sẽ dựa vào các định nghĩa chính xác, mang tcacs điều kiện cần và đủ để cho đối tượng cho trước xứng đáng tronng một thể loại cho trước.

Khái niệm tự nhiên có phần linh động hơn, không hoàn toàn phụ thuộc vào các định nghĩa hay điều kiện cần và đủ. Loại khái niệm này dựa vào sự đồng dạng so với những đối tượng tiêu bản đã được ưu tiên lưu trong trí nhớ.

 Tìm hiểu về định nghĩa

Là sư xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản thành nội dung của khái niệm về sự vật, hiện tượng hoặc quá trình với mục đích là phân biệt nó với các sự vật hiện tượng khác trong quá trình. Để định nghĩa được một vấn đề, sự vật, sự việc, hiên tượng cần đảm bảo :

Ngoại diên của khái niệm đươc định nghĩa và ngoai diên khái niệm dùng để định nghĩa phải ngang nhau

Định nghĩa không vòng  vo

Định nghĩa phải rõ ràng không được chưa những thuộc tính gây hiểu nhầm hoặc suy tư sang thuộc tính khác

Không được dùng cách nói phủ định 

Định nghĩa mờ: Trong logic định nghĩa mờ là định nghĩa thao tác, là phương pháp định nghĩa một sự vật thông qua một tập hợp nhận định gần đúng về sự vật đó nhờ một loạt thao tác có thể tạo ra bằng thực nghiệm hoặc quan trắc mà kết quả khả quan của nó có thể trực tiếp biết được thông qua sự quan sát có tính kinh nghiệm hay đo lường. Ví dụ định nghĩa về lửa” Lửa là cái gì đó nó nó có thể phát sáng” hay “Lửa là một cái gì đó nóng”, ” Lửa là sức mạnh của thần thánh”

Phân biệt khái niệm đặc điểm, đặc trưng và đặc tính

Về bản chất, khái niệm Đặc điểm, Đặc trưng, Đặc tính là giống nhau, đều hàm ý chỉ sự riêng biệt nổi bật trong nội hàm của chủ thể, sự vật, đối tượng. Tuy nhiên, 03 từ này cũng có nét nghĩa khác nhau. Tùy vào từng loại đối tượng cần xác định để sử dụng “Đặc điểm”, “Đặc trưng” hay “Đặc tính” cho phù hợp:

– Đặc điểm: thường được sử dụng trong trường hợp nói đến chi tiết tất cả các dấu hiệu bên trong, bên ngoài của chủ thể, sự vật, đối tượng. Tuy nhiên, tính biệt hóa trong khái niệm đặc điểm không cao, do một số đặc điểm của chủ thể này có thể cũng là đặc điểm của chủ thể khác.

Ví dụ: Đặc điểm của văn bản pháp luật là có chủ thể ban hành là cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Đặc điểm của văn bản xử phạt vi phạm hành chính cũng có chủ thể ban hành là cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

– Đặc trưng: thường được sử dụng trong trường hợp nói đến dấu hiệu bên ngoài của một thực thể, nhằm phân biệt tính trạng nổi bật với những vật cùng loại, những chủ thể cùng khái niệm khác.

+ Danh từ: Nét riêng biệt và tiêu biểu, được xem là dấu hiệu để phân biệt với những sự vật khác

Ví dụ: đặc trưng văn hoá

đặc trưng ngôn ngữ

Đồng nghĩa: đặc điểm, đặc thù

Tính từ : Có tính chất riêng biệt và tiêu biểu, làm cho phân biệt được với những sự vật khác

Ví dụ: mỗi tộc người có những nét đặc trưng riêng

hoa anh đào là loại hoa đặc trưng cho mùa xuân ở Nhật Bản

Đồng nghĩa: đặc thù

Ví dụ: Đặc trưng của cơ quan nhà nước cấp trung ương so với cơ quan nhà nước cấp địa phương; Đặc trưng của con cá này (so với các con cá khác)…

– Đặc tính: thường được sử dụng trong trường hợp nói đến dấu hiệu bên trong, liên quan đặc biệt đến tính chất, tính trạng của chủ thể, sự vật, hiện tượng. Khái niệm đặc tính được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực y tế, hóa học, điện tử, cơ khí…

+ Danh từ: tính chất riêng, không giống với tính chất các sự vật khác

Ví dụ:

Đặc tính của enzim là đẩy mạnh tốc độ của phản ứng, có hoạt tính cao và có tính chuyên hóa cao…

Đặc tính của văn xuôi

Hiểu được đặc tính của từng giống cây trồng

Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, các vấn đề và nội dung pháp lý cần phân biệt thường được xem xét và nghiên cứu dưới dạng Đặc điểm của chủ thể, đối tượng trong quan hệ pháp luật. Chẳng hạn, Đặc điểm của quan hệ pháp luật; Đặc điểm của Luật Hình sự…

Trong nhận dạng học, các đặc trưng là các thuộc tính riêng rẽ mà ta có thể xác định và đo đạc được khi quan sát một hiện tượng nào đó. Việc lựa chọn các đặc trưng tách biệt và độc lập là điểm mấu chốt cho bất kì giải thuật nhận dạng mẫu nào có thể thành công trong việc phân loại.

Trong khi các lãnh vực khác nhau của nhận dạng mẫu thì có các đặc trưng khác nhau, một khi các đặc trưng này đã được xác định, chúng có thể được phân loại bằng một tập các giải thuật nhỏ hơn. Những tập này bao gồm việc phân loại theo hàng xóm gần nhau (near neighborhood classification) dựa trên đa chiều, mạng nơron (neural networks) hay các kĩ thuật thống kê, mà chủ yếu là dựa vào xác suất Bayes (Bayesian probabilities).

Ví dụ:

Trong nhận dạng ký tự, các đặc trưng có thể bao gồm thông tin (profiles) theo chiều ngang và chiều dọc, số lượng các lỗ rỗng bên trong, xác định số nét (stroke detection) và nhiều yếu tố khác.

Trong nhận dạng giọng nói, các đặc trưng để nhận dạng âm vị, (phoneme) có thể bao gồm tỉ lệ tiếng ồn (noise ratio), chiều dài âm (sound), cường độ tương quan (relative power), lọc ra các trùng khớp (filter matche) và nhiều yếu tố khác.

Trong các giải thuật nhận dạng spam, các đặc trưng có thể bao gồm việc kiểm tra xem một phần đầu (header) củathư điện tử có hiện hữu hay không, xem chúng có được cấu thành đúng hay không, ngôn ngữ mà thư điện tử dùng, việc chỉnh sửa các lỗi cú pháp, phân tích tần số Markov (Markovian frequency analysis) và nhiều yếu tố khác.

Trong mọi trường hợp này, và nhiều trường hợp khác, việc trích rút đặc trưng mà có thể đo đạc được bằng máy tính là cả một nghệ thuật, với ngoại lệ là một số kĩ thuật mạng nơron và di truyền có thể tự động trực cảm (nhận biết) được các “đặc tính”, và lựa chọn bằng tay các đặc tính tố để tạo thành cơ sở cho mọi giải thuật phân loại.

Sự cần thiết của việc nắm rõ Đặc điểm?

Như đã trình bày, Khái niệm của thực thể chỉ tổng quát những đặc tính cơ bản nhất. Muốn hiểu rõ bản chất, tính trạng nổi bật của chủ thể, chúng ta phải tìm hiểu đặc điểm của thực thể.

Ngoài ra, đặc điểm của thực thể cũng giúp chúng ta so sánh điểm giống và khác của thực thể này với thực thể khác, từ đó rút ra được ưu điểm, nhược điểm của từng đối tượng được so sánh.

Trên đây là toàn bộ bài viết của Luật Trần và Liên Danh về chủ đề khái niệm của đặc điểm và các vấn đề liên quan. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích. Trân trọng cảm ơn.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139