Tư vấn luật hôn nhân gia đình tại Luật Trần và Liên Danh. Luật sư tư vấn và giải đáp tất cả các vấn đề pháp lý phát sinh trong quan hệ gia đình như thủ tục ly hôn, kết hôn, nhận con nuôi với người trong và ngoài nước. Tư vấn phân chia xác định tài sản chung riêng vợ chồng, tư vấn tranh chấp tài sản chung, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng và các quy định pháp luật hôn nhân gia đình khác. Khi bạn gặp các vướng mắc về luật hôn nhân gia đình CẦN TÌM LUẬT SƯ tư vấn Online 24/24 hoặc sử dụng dịch vụ luật hôn nhanh gọi ngay qua tổng đài của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Bình Dương Luật Trần và Liên Danh. Luật sư trực tiếp giải đáp và tư vấn hôn nhân gia đình “MIỄN PHÍ”.
Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Bình Dương
Xin chào luật sư, tôi và chồng vì một vài lý do mà cả hai cùng rời xa nhà và vào sinh sống tại một tỉnh thành khác. Hộ khẩu của cả hai vẫn ở quê, vậy nếu chúng tôi muốn đăng ký tạm trú tại tỉnh thành nơi chuyển đến thì cần những thủ tục gì?
Hai chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn vậy liệu có thể đăng ký tại nơi ở mới được không? Nếu không thể đăng ký kết hôn vậy sau này khi chúng tôi sinh con thì có cách nào để có thể đăng ký khai sinh cho cháu được không?
Vì không hiểu nhiều về luật nên rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Thứ nhất: Về đăng ký tạm trú
Căn cứ Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP(trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”
Thứ hai:Về đăng ký kết hôn
– Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
– Cơ quan đăng ký kết hôn: bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014. Theo Điều 12 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì “Nơi cư trú” là:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”
Theo đó, khi hai bạn có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến nơi tạm trú hiện tại để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Về đăng ký khai sinh
Bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn thực hiện việc đăng ký khai sinh theo Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014. Và việc xác định nơi cư trú cũng căn cứ theo Điều 12 Luật cư trú.
Xác định thẩm quyền giải quyết việc ly hôn với người nước ngoài:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
“3. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ có yếu tố nước ngoài, xem xét việc công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam”. Kết hợp Điều 410, Điều 27 và Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài là:
– Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bị đơn cứ trú hoặc làm việc.
Tại sao nên chọn công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Bình Dương Luật Trần và Liên danh tư vấn hôn nhân và gia đình
Với phương châm “Pháp luật cho cuộc sống” Luật sư, chuyên viên tư vấn tại Luật Trần và Liên danh luôn nỗ lực, lắng nghe khách hàng, tìm kiêm những giải pháp tốt nhất để bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng.
- Đội ngũ luật sư có trình độ, chuyên môn: Các Luật sư, chuyên viên, chuyên gia tư vấn của Luật Trần và Liên danh luôn được đảm bảo về chất lượng đầu vào, trải qua quá trình đào tạo, tiếp xúc vụ việc thực tế, khi đạt đủ các điều kiện, tiêu chuẩn mới được tư vấn cho khách hàng.
- Có thái độ làm việc chuyên nghiệp: Luật Trần và Liên danh luôn xây dựng quy trình cũng như đặt ra các yêu cầu đối với nhân viên của mình phải có thái độ cầu thị, lắng nghe khách hàng.
- Có chi phí hợp lý: Chi phí dịch vụ luật sư tư vấn và luật sư tranh tụng của Luật Trần và Liên danh phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng.
- Thuận tiện sử dụng dịch vụ mọi lúc – mọi nơi: Tư vấn hôn nhân gia đình qua tổng đài 24/7, tư vấn qua Email, Zalo, tư vấn trực tiếp,…
Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình tại công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Bình Dương Luật Trần và Liên danh
Trong cuộc sống hôn nhân gia đình phát sinh nhiều vấn đề mà các cặp đôi, gia đình luôn muốn tìm nơi để chia sẻ, tư vấn vấn đề của mình, đồng thời khi thực hiện các thủ tục liên quan đến hôn nhân, gia đình quý khách hàng đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như:
- Khó khăn việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn
- Về thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình
- Chia tài sản chung của vợ chồng, phân định tài sản riêng của vợ chồng
- Mâu thuẫn giữa vợ chồng, bố mẹ con cái, không tìm được điểm chung giữa mọi người
- Giành quyền nuôi con, điều kiện vật chất, tâm lý của bố mẹ, con cái
- Khó khăn khi giải quyết ly hôn tại Tòa án
- Những mẫu thuẫn, bất đồng trong quan hệ hôn nhân, gia đình.
Cam kết của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Bình Dương Luật Trần và Liên danh
- Mọi thông tin khách hàng cung cấp là hoàn toàn bí mất, chúng tôi cam kết không tiết lộ thông tin cho bất cứ bên thứ ba nào biết.
- Tuyệt đối bảo vệ quyền lợi tới mức tối đa cho thâm chủ, khách hàng mình tư vấn.
- Chúng tôi có đủ cơ sở vật chất, đội ngũ luật sư, kinh nghiệm để giải quyết tốt nhất có thể vấn đề mà quý khách hàng yêu cầu.
- Những câu hỏi khó, mang tính chất phức tạp nếu chúng tôi chưa thể trả lời ngay cho quý khách hàng, chúng tôi sẽ tiếp nhận câu hỏi và địa chỉ Email để tư vấn cho quý khách hàng qua Email.
- Phong cách làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng, tận tâm, nhiệt tình ” luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đấu”
Nếu bạn đang gặp một trong những vướng mắc trên mà không thể tự mình quyết định được thì tốt nhất bạn nên gọi ngay cho chúng tôi thay vì bạn phải mất thời gian đọc, nghiên cứu mà bạn có đọc có nghiên cứu cũng không thể hiểu được bằng chúng tôi vì chúng tôi giải quyết vấn đề của bạn là đã phải đọc, đã phải nghiên cứu và quan trọng hơn chúng tôi có đủ kinh nghiệm, có đủ chuyên môn để tư vấn cho bạn, giúp bạn giải quyết tốt nhất vấn đề của mình vì vậy việc của bạn là gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn.
Tình huống tham khảo:
Chào Luật sư công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Bình Dương Luật Trần và Liên danh, quan hệ giữa vợ chồng hay xảy ra mâu thuẫn nên tôi muốn ly hôn. Tôi có một mảnh đất do tôi đã mua trước khi kết hôn nhưng sau khi kết hôn tôi mới làm sổ đỏ, nên trong sổ đỏ đứng tên tôi và vợ. Vậy tài sản này được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng?
Mong luật sư giả đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn./.
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo như bạn cho biết sổ đỏ mảnh đất hiện nay đứng tên cả hai bạn, nên được coi là đã có sự chấp thuận thỏa thuận của vợ chồng về việc mảnh đó được sáp nhập là tài sản chung của vợ chồng, thời điểm xác nhận chủ sở hữu đối với mảnh đất là khi được cấp sổ đỏ hoặc san tên sổ đỏ. Khi được cấp sổ đỏ đứng tên vợ chồng tức vợ chồng bạn đã thỏa thuận mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng.
Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Bình Dương của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.