Hôn nhân chấm dứt sớm là điều không ai mong muốn xảy ra. Đặc biệt khi con cái còn quá nhỏ!
Một trong những câu hỏi được đặt ra nhiều nhất liên quan đến vấn đề này là: Ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi có được không?
Chính vì là mối quan tâm, thắc mắc của nhiều người, Luật Trần và Liên Danh xin gửi đến các bạn nội dung con dưới 36 tháng tuổi có được ly hôn không chính xác nhất theo quy định hiện hành.
Có được ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi?
Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
Theo quy định trên trong trường hợp này vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Có thể thấy pháp luật chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Bởi lẽ, đây là khoảng thời gian khá nhạy cảm của người phụ nữ và con nhỏ cần có đủ sự chăm sóc từ cả cha và mẹ.
Sự hạn chế này đưa ra nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho phụ nữ và trẻ nhỏ trong giai đoạn nhạy cảm.
Thủ tục ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi
- Đơn xin ly hôn;
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng (bản sao công chứng).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn vợ chồng có quyền lựa chọn Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng.
Trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú hoặc làm việc.
Bước 3: Tòa án thụ lý và giải quyết hồ sơ ly hôn
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Sau khi nhận hồ sơ xin ly hôn, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn và các giấy tờ liên quan. Trường hợp cần bổ sung thì thông báo để vợ chồng bổ sung giấy tờ, thông tin cần thiết trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ ly hôn và nhận được thông báo hồ sơ hợp lệ, bạn phải tiến hành nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại cơ quan thi hành án và nộp lại biên lai cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên giao nộp, tiếp cận tài liệu chứng cứ, tiến hành hòa giải
Tòa án sẽ tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ly hôn giữa vợ chồng.
Trường hợp sau hòa giải hai vợ chồng đoàn tụ sẽ được coi là vợ/chồng rút đơn ly hôn thì Tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn.
Trường hợp hòa giải, hai vợ chồng không đoàn tụ nhưng các bên thỏa thuận được với nhau về tình cảm, về tài sản, con cái thì sau 07 ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành các bên không thay đổi ý kiến Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Đối với trường hợp hòa giải không thành, chưa thể thỏa thuận được với nhau các vấn đề đang còn tranh chấp thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp bị đình chỉ giải quyết theo quy định.
Bước 5: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu/phiên tòa xét xử
Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án/vụ việc ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng Tòa án sẽ mở phiên tòa giải quyết ly hôn.
Trường hợp các đương sự có lý do chính đáng có thể gia hạn thêm thời gian nhưng không quá 02 tháng.
Sau khi phiên họp xét đơn/phiên tòa xét xử kết thúc, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn/Bản án ly hôn.
Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục:
- Đối với việc ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi, con luôn được giao cho mẹ nuôi dưỡng trực tiếp.
- Nếu trước đó cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con hay người mẹ không muốn nuôi con hay không có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho con thì tòa án sẽ xem xét và giao quyền nuôi con cho người chồng trực tiếp nuôi con.
Quy định này rất phù hợp bởi trẻ nhỏ trong giai đoạn này cần thiết có mẹ chăm sóc đảm bảo sức khỏe vì mẹ có nhiều kinh nghiệm chăm sóc con nhỏ hơn so với bố, mục đích nhằm hướng đến các lợi ích, điều kiện thuận lợi nhất để trẻ nhỏ được đảm bảo và phát triển tốt nhất về mọi mặt.
Đối chiếu với trường hợp của bạn về việc ly hôn con dưới 36 tháng nếu cả hai vợ chồng đều mong muốn được trực tiếp nuôi con xét theo quy định về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn sẽ giao cho vợ bạn trực tiếp nuôi.
Trên thực tế có nhiều trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuy nhiên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải có một trong các căn cứ sau:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con.
Những khó khăn thường gặp phải khi làm thủ tục ly hôn
Thực tế, các khách hàng thường gặp phải những khó khăn khi ly hôn như:
– Vợ/Chồng còn lại không đồng ý về việc ly hôn và không hợp tác trong mọi vấn đề, để khách hàng muốn làm gì thì làm;
– Vợ/chồng còn lại đồng ý ký vào đơn nhưng lúc nói đồng ý, lúc nói không;
– Khách hàng đánh mất và không còn các giấy tờ để hoàn thiện thủ tục ly hôn hoặc bên vợ/chồng còn lại không cung cấp như: Giấy đăng ký kết hôn; Giấy khai sinh của con; Sổ hộ khẩu; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân…
– Vợ/chồng đang chấp hành án trong trại giam;
– Vợ/chồng đã đi nước ngoài và không sẵn sàng ra các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước sở tại để hoàn thiện thủ tục;
– Khách hàng không liên hệ được với bên vợ/chồng còn lại và cũng không biết họ đang cư trú ở đâu …
Các khách hàng thường bế tắc không biết làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện đầy đủ hồ sơ ly hôn. Việc thu thập và hoàn thiện hồ sơ, tài liệu trên thực tế thực hiện có thể gặp nhiều khó khăn. Nếu bạn cũng gặp những khó khăn như trên, hay liên hệ để chúng tôi tư vấn hỗ trợ.
Bên cạnh đó, nhiều khách hàng không hiểu được các quy định liên quan đến quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như các quy định liên quan đến tài sản chung của 2 vợ chồng và nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn…
Các câu hỏi khách hàng thường thắc mắc như:
Về quyền nuôi con:
– Các quy định của pháp luật về quyền nuôi con khi ly hôn? Họ muốn được giao quyền nuôi con thì phải làm như thế nào?
– Nếu một bên vợ hoặc chồng muốn nuôi tất cả các con thì có được không? Phải làm như thế nào?
– Các quy định về cấp dưỡng khi nuôi con như thế nào? Mức cấp dưỡng bao nhiêu là hơp lý?
– Khi có tranh chấp về quyền nuôi con, Tòa án sẽ dựa trên những căn cứ, những yếu tố nào để quyết định giao con cho bố hay mẹ nuôi?
– Người trực tiếp nuôi con có hành vi cản trở việc thăm nuôi con thì phải làm sao…?
Về vấn đề tài sản và chia tài sản:
– Tài sản như thế nào thì được coi là tài sản chung của vợ chồng? Tài sản do 2 vợ chồng bỏ tiền ra mua nhưng nhờ người khác đứng tên được giải quyết như thế nào khi ly hôn?
– Phương án giải quyết tài sản do bố mẹ vợ cho trong thời kỳ hôn nhân?
– Phương án giải quyết tài sản đang đứng tên riêng của 2 vợ chồng?
– Phương án giải quyết tài sản đang được thế chấp tại Ngân hàng?
– Phương án giải quyết các khoản tiền 2 vợ chồng đang cho người khác vay và đi vay?
– Phương án giải quyết với trường hợp tài sản của 2 vợ chồng có trong công ty/doanh nghiệp của gia đình…?
Chúng tôi hiểu và chia sẻ với khách hàng và các vấn đề họ gặp phải khi phải đi đến quyết định ly hôn. Chúng tôi xin chia sẻ với bạn một số nội dung liên quan đến thủ tục ly hôn để bạn hiểu rõ hơn về hồ sơ, thủ tục.
Luật sư tư vấn hồ sơ ly hôn
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ cho việc ly hôn trước khi nộp ra Tòa án. Hồ sơ ly hôn gồm những tài liệu sau: (Kể cả thuận tình hay đơn phương, về cơ bản gồm có):
- Đơn khởi kiện (Về việc ly hôn) – đối với ly hôn đơn phương; hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn – đối với ly hôn thuận tình.
- Căn cước công dân/chứng minh nhân dân của 2 vợ chồng (bản sao y chứng thực);
- Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao y chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao y chứng thực);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( Bản chính);
- Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, giấy tờ xe, sổ tiết kiệm…(nếu có và có yêu cầu giải quyết).
- Giấy tờ liên quan đến tài sản khác (nếu có).
Ghi những nội dung gì trong đơn ly hôn?
Về cơ bản, khi hai vợ, chồng muốn ly hôn thì sẽ yêu cầu giải quyết các vấn đề sau đây:
– Chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ, chồng;
– Giải quyết quyền nuôi con và cấp dưỡng (nếu hai người có con chung);
– Phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu hai người có tài sản chung hoặc tài sản chung với gia đình);
– Phân chia công nợ, nợ nần, nghĩa vụ tài sản… của vợ, chồng với người khác (nếu có).
Tuy nhiên, với hai hình thức đơn phương và thuận tình, yêu cầu cụ thể hai vợ, chồng gửi đến Tòa án sẽ khác nhau. Cụ thể:
– Thuận tình ly hôn: Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận những thỏa thuận nêu trên của hai vợ, chồng về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản và công nợ. Đồng nghĩa, những vấn đề cần giải quyết, hai vợ, chồng đã thỏa thuận được với nhau và chỉ yêu cầu Tòa án công nhận điều đó thông qua một quyết định có hiệu lực pháp luật.
– Đơn phương ly hôn: Khi hai vợ, chồng không thỏa thuận được, không có sự thống nhất về các vấn đề nêu trên thì Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để giải quyết có chấp nhận cho hai vợ, chồng ly hôn hay không.
Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn uy tín
Mặc dù là vấn đề không ai mong muốn, nhưng lại là giải pháp cuối cùng để chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật. Với những mất mát về tinh thần bạn có thể phải chịu, chúng tôi hiểu và chia sẻ với khách hàng của mình khi họ phải quyết định vấn đề lớn của cuộc đời. Việc có luật sư đồng hành cùng bạn để đưa ra những tư vấn tốt nhất cho bạn là điều cần thiết trong trường hợp bạn quyết định ly hôn.
Chúng tôi luôn giải quyết vấn đề trên quan điểm “hợp tình – hợp lý” nhưng dứt khoát và quyết liệt khi cần thiết. Công ty Luật TNHH Trần và Liên danh luôn tự hào với giá trị khác biệt chúng tôi đã mang lại cho các khách hàng của chúng tôi.
Hãy liên hệ với chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn hỗ trợ.
Lưu ý: Đừng bao giờ nói dối hoặc cung cấp không hết thông tin nội dung sự việc cho luật sư nếu bạn muốn họ bảo vệ quyền lợi cho bạn một cách tốt nhất.