Chào bán cổ phần

chào bán cổ phần

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp rất phổ biến do đặc điểm dễ huy động vốn và gia tăng số lượng cổ đông nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Để thuận tiện cho Quý Khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, Công ty Luật Trần và Liên Danh xin tổng hợp một số quy định liên quan đến chào bán cổ phần như sau:

Theo Khoản 1 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

Cổ phần là gì?

Cổ phần là phần chia nhỏ vốn điều lệ của công ty thành các phần bằng nhau, cổ phần chỉ có trong công ty cổ phần, cổ phần gồm hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi, người mua hai loại cổ phần này có quyền và nghĩa vụ khác nhau theo quy định pháp luật hiện hành.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần; cổ đông trong công ty cổ phần có thể là cá nhân, tổ chức, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế về số lượng cổ đông tối đa.

Cổ phần được chia thành hai nhóm là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

– Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần, người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ đông sáng lập phải đăng ký mua ít nhất là 20% tổng số cổ phần phổ thông được chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Các cổ đông phổ thông có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông; nhận cổ tức theo mức quyết định của Đại hội đồng cổ đông; được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng theo tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; có thể tự do chuyển ngượng cổ phần của mình cho người khác trừ các trường hợp cấm theo quy định.

– Ngoài ra công ty cổ phần còn có cổ phần ưu đãi; cổ phần ưu đãi gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ của công ty quy định.

Các hình thức chào bán cổ phần

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

Chào bán cổ phần riêng lẻ;

Chào bán cổ phần ra công chúng.

Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Tại bài viết này, Luật Trần và Liên Danh phân tích thủ tục chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu và chào bán cổ phần riêng lẻ cho công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.

Quy trình thực hiện khi chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

Bước 1: Họp Đại hội đồng cổ đông họp và ra quyết định chào bán cổ phần theo hình thức chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

Để chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, công ty phải tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông họp và ra quyết định chào bán cổ phần theo hình thức chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

Bước 2: Công ty gửi thông báo đến các cổ đông

Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;

Lưu ý: Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;

Bước 3: Thực hiện bán cổ phần

Cổ đông công ty đăng ký mua cổ phần

Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông

Bước 4: Phát hành cổ phiếu và ghi nhận sổ đăng ký cổ đông

Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; Ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Bước 5: Thay đổi tăng vốn tại cơ quan đăng ký kinh doanh

Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Chào bán cổ phần riêng lẻ

Điều kiện để thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng

Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

Không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để chào bán. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 38/2017/TT-BTTTTvề hướng dẫn cơ quan báo chí xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì nội dung này được quy định như sau: “Phương tiện thông tin đại chúng là phương tiện được cơ quan báo chí sử dụng để cung cấp, truyền dẫn thông tin tới đông đảo công chúng bao gồm các đài phát thanh, đài truyền hình, báo in, báo điện tử và trang/Cổng thông tin điện tử.”

Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Trình tự thực hiện thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ cho công ty không phải là công ty đại chúng (tương tự như thủ tục chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu).

Thủ tục thay đổi vốn điều lệ do chào bán cổ phần

Sau khi công ty thực hiện xong thủ tục chào bán cổ phần thì công ty thực hiện thủ tục đăng lý thay đổi vốn điều lệ. Công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.

Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ do chào bán cổ phần bao gồm các giấy tờ sau đây:

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

Nghị quyết và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;

Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.

chào bán cổ phần
chào bán cổ phần

Thời hạn xử lý hồ sơ:

03 ngày làm việc Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thẩm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ sau đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với nội dung vốn điều lệ mới.

Chào bán cổ phần ra công chúng là gì?

Chào bán cổ phần ra công chúng là việc chào bán cổ phần cho các nhà đầu tư hoặc sử dụng các phương thức quảng cáo, mời chào có tính chất rộng rãi ra công chúng khi thực hiện việc chào bán, đặc điểm của việc chào bán cổ phần ra công chúng như sau:

– Chào bán cổ phần ra công chúng có quy mô rộng rãi. Tính chất rộng rãi được thể hiện ở việc chào bán cho số lượng lớn các nhà đầu tư và được chào bán rộng rãi ra công chúng.

– Việc chào bán cổ phần ra công chúng là hoạt động thiết lập mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư, giúp cho nhà đầu tư có cơ hội góp vốn vào công ty cổ phần.

– Khi công ty cổ phần muốn tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán cổ phần cho các nhà đầu tư thì phải thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu.

–  Đối với các tổ chức phát hành cổ phiếu thì một đợt chào bán cổ phần ra công chúng thì sẽ thể hiện được hình ảnh, thương hiệu của công ty được phổ biến rộng rãi và nâng cao uy tín của tổ chức phát hành.

Khi chào bán cổ phần thì cần phải thực hiện thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng theo quy định.

Quy trình Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng?

Trước tiên để thực hiện thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thì cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 58/2012 Nghị định của Chính phủ như:

– Công ty có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

– Công ty cần có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Khi đã đáp ứng các điều kiện trên thì cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm:

– Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng theo mẫu tại phụ lục 01 của thông tư 162/2015/TT-BTC;

– Báo cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 của thông tư 162/2015/TT-BTC;

– Điều lệ của công ty có các nội dung phù hợp theo quy định của pháp luật;

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua các phương án phát hành, sử dụng vốn thu được từ việc chào bán cổ phiếu ra công chúng cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm (đối với cổ phiếu chưa niêm yết, đăng ký giao dịch) kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

– Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định;

– Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

– Quyết định hội đồng quản trị về việc thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;

– Nếu việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là nhằm mục đích thực hiện dự án thì cần các hồ sơ liên quan đến việc thực hiện dự án như Giấy chứng nhận đầu tư, chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đầu tư…;

– Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu từ đợt chào bán;

– Hợp đồng tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp chính tổ chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc đợt phát hành do tổ chức bảo lãnh cam kết phát hành.

Hồ sơ này được nộp tới Ủy ban chứng khoán nhà nước nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì được cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng trong 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thủ tục chào bán cổ phần. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139