Đơn khởi kiện xin ly hôn

đơn khởi kiện ly hôn

Hiện nay nộp đơn khởi kiện xin ly hôn đơn phương là việc Ly hôn do chỉ có 1 bên muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng mà bên kia không mong muốn. Theo đó, Ly hôn đơn phương dẫn tới việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hoặc cũng có thể hai bên vợ chồng không thể thống nhất về quyền nuôi con, phân chia tài sản sau khi ly hôn cũng được gọi là trường hợp đơn phương ly hôn.

Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn

Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Căn cứ giải quyết ly hôn đơn phương

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ly hôn đơn phương được xác định là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.

Khoản 1 Điều 39 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Như vậy, khi vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án nơi người có yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.

Yêu cầu giải quyết ly hôn mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ ly hôn đơn phương

Mẫu đơn ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu quy định tại Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP;

Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp bị mất/không có giấy chứng nhận kết hôn thì lên Ủy ban nhân dân nơi trước đây vợ chồng tiến hành đăng ký kết hôn để xin trích lục Giấy chứng nhận kết hôn.

Bản sao có công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng;

Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu của vợ và chồng;

Bản sao có công chứng Giấy khai sinh của các con;

Bản sao chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng như Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất,…

Đơn ly hôn đơn phương

Đơn ly hôn đơn phương phải có các nội dung chính sau đây:

Thông tin Quốc hiệu, tiêu ngữ;

Thông tin Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn;

Thông tin cá nhân của người khởi kiện;

Thông tin cá nhân của người bị kiện;

Thông tin về tình trạng hôn nhân của vợ chồng và căn cứ ly hôn đơn phương;

Thông tin về vấn đề con chung của vợ chồng;

Thông tin về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng;

Thông tin về vay nợ và các nghĩa vụ tài chính khác;

Thông tin chữ ký người khởi kiện.

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày…..tháng….năm 20…..

ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………

Tôi tên là: ………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Bà: …………………………………………………., sinh năm: 19…..

CMND số: 123456789, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..

Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

Cụ thể như sau:

Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./…../20…….

Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..

Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.

Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.

Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.

Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, Tp.HCM. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.

Con chung :

Tháng 8-2008, tôi sinh con trai đầu lòng – bé …………

Hiện cháu đang học tại lớp … trường ……………………….

Tài sản chung :

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:

– Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Nguyễn Thanh K) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.

– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.

Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Q vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Q cũng đồng ý ly hôn.

Yêu cầu của tôi như sau :

Về tài sản:

– Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa.

– Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.

Về nuôi con:

Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Q cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.

Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đính kèm:

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính).
– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh cháu ……..
– Bản sao có chứng thực Sổ Hộ khẩu, CMND K, Q.

– Giấy tờ xe Toyota.

Người làm đơn
(ký, ghi họ tên)

Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

Giải quyết ly hôn đơn phương ở cấp sơ thẩm

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên.

Người có yêu cầu giải quyết ly hôn (người khởi kiện) gửi hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng các phương thức sau: (i) Nộp trực tiếp tại Tòa án; (ii) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; (iii) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Thủ tục nhận đơn

Khi nhận được đơn khởi kiện ly hôn, Tòa án phải cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện (nếu nộp trực tiếp tại Tòa án) hoặc gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện (nếu nộp đơn qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến).

Bước 3: Xử lý đơn ly hôn đơn phương

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

đơn khởi kiện xin ly hôn
đơn khởi kiện xin ly hôn

Bước 4: Thụ lý giải quyết ly hôn đơn phương

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 5: Tổ chức phiên họp giao nhận, tiếp cận tài liệu chứng cứ và hòa giải

Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.

Trường hợp ly hôn đơn phương không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến.

Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 7: Mở phiên tòa sơ thẩm xét xử hôn nhân

Trường hợp các bên hòa giải không thành, trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.

Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án.

Giải quyết ly hôn đơn phương ở cấp phúc thẩm

Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần nội dung bản án, đồng thời có căn cứ, tài liệu để chứng minh việc kháng cáo là có cơ sở thì vợ, chồng hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm.

Đối với kháng cáo bản án ly hôn, vợ hoặc chồng không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này.

Bước 1: Chuẩn bị đơn kháng cáo

Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Bước 2: Nộp đơn kháng cáo

Đơn kháng cáo phải được nộp trong thời hạn kháng cáo và tại Tòa án có thẩm quyền nhận đơn.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.

Chi phí ly hôn đơn phương

Đối với vụ việc ly hôn nhưng không có tranh chấp về tài sản

Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là vụ án không có tranh chấp về tài sản.

Mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.

Đối với vụ việc ly hôn nhưng có tranh chấp về tài sản

Mức án phí sơ thẩm được tính như sau:

Giá trị tài sản

Mức thu án phí

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về đơn khởi kiện ly hôn. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139