Bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không?

bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động để giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa tìm kiếm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới. Hiện nay rất nhiều người thắc mắc bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không? Thủ tục đóng bảo hiểm như thế nào?

Lãnh bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không?

Theo điều 50 luật việc làm 2013 thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  • Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% được quy định).
  • Đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Bên cạnh đó, theo điều 17 nghị định 28/2015/NĐ – CP, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 1 của người lao động sẽ là 05 ngày từ khi có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp. Hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả trong thời gian 12 ngày từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Như vậy, người lao động sẽ không thể hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần cho tất cả số tháng được hưởng trợ cấp.

Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần?

Điều 45, luật việc làm 2013 quy định chi tiết về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau:

“Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 điều 53 của luật này”.

Như vậy, theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm thì người lao động không bị giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tuy nhiên trong mỗi lần hưởng không được vượt quá 12 tháng trợ cấp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điều 49 luật việc làm 2013 như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều 43 của luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều 43 của luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 điều 46 của luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Thủ tục, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Quyết định thôi việc;

– Quyết định sa thải;

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm, có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người đó muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không

Cách lấy bảo hiểm thất nghiệp

Bạn có thể lĩnh bảo hiểm thất nghiệp theo quy trình các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Căn cứ theo Luật Việc làm 2013 và Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Địa điểm nộp hồ sơ là trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Người lao động có thể tìm kiếm địa trung tâm dịch vụ việc làm trên internet bằng cách gõ kèm theo tên địa phương. Ví dụ: Trung tâm dịch vụ việc làm Nam Định.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Sổ bảo hiểm xã hội.

3. Bản chính hoặc bản sao có công chứng của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về vi

bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không
bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không

ệc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm.

·         Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

·         Quyết định thôi việc.

·         Quyết định sa thải.

·         Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

·         Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

 

Bước 2: Nhận phiếu hẹn trả kết quả

Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ sau đó ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Người lao động trực tiếp nhận phiếu hẹn hoặc nhận qua đường bưu điện nếu trước đó nộp qua đường bưu điện.

Trong trường hợp hồ sơ không đúng thủ tục theo quy định thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại người nộp và nêu rõ lý do trả lại.

Bước 3: Nhận quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp

Tại bước này, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét, trình lên Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu người lao động chưa tìm được việc làm mới thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ thực hiện việc xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời gian 20 ngày bắt đầu từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ ra quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động cùng với sổ bảo hiểm xã hội đã có xác nhận.

Nếu người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được hưởng.

Thời điểm tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 4: Đến trung tâm dịch vụ việc làm theo lịch hẹn

Đi kèm với Quyết định trợ cấp thất nghiệp sẽ có lịch hẹn, hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm báo cáo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không báo cáo việc tìm kiếm việc làm mới hoặc đã tìm được việc làm mới, việc trợ cấp sẽ bị dừng.

Bước 5: Nhận trợ cấp thất nghiệp

Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi được nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cho người lao động. Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện tiếp việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời gian 12 ngày, tính từ ngày hưởng trợ cấp nếu người lao động không có yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định mới nhất hiện nay, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Xin chào công ty, tôi có một câu hỏi muốn được tư vấn như sau.

Tôi tên là Bùi Lan Ngọc, tôi đã làm việc và đóng bảo hiểm từ tháng 4/2006 đến tháng 8/2016. Nhưng đến hết tháng 8 tôi xin công ty nghỉ không lương 2 tháng do có việc cá nhân và không đóng bảo hiểm nào. Tháng 11/2016, tôi xin công ty nghỉ việc hẳn và đến nay tôi chưa có việc làm. Vậy trong trường hợp của tôi bị gián đoạn 2 tháng không tham gia bảo hiểm thì có được thanh toán trợ cấp thất nghiệp không?

Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Với câu hỏi này, chúng tôi xin trả lời như sau:

Cách tính khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để bạn được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:

”1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Do đó, khi tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ tính tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cả liên tục và không liên tục. Cụ thể trong trường hợp của bạn thì được tính từ khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp đến khi chấm dứt hợp đồng lao động vơi công ty mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Vì thế, trường hợp bạn có 2 tháng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn khi tính hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn sẽ vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định/ không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng mùa vụ.

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Vì vậy, thời gian 2 tháng gián đoạn bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn khi tính thời gian để bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và bạn đã nộp hồ sơ để hưởng trở cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng với công ty thì sẽ được giải quyết trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là một số nội dung về bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh 1 lần không, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung  này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139