Khi bị mất việc làm, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần được không?
Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh xin gửi tới quý khách hàng câu trả lời chi tiết như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60% mức bình quân mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:
+ Tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị Nhà nước).
+ Không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng
+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).
+ Đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp khác
– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:
+ Thời gian học không quá 6 tháng
+ Học phí hỗ trợ: Tối đa 1 triệu/người/tháng. Nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần vượt quá (theo Điều 3 Quyết định 77/2014/QĐ-TTg)
– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Có được nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Dựa trên các quy định nêu trên về mức hưởng cũng như thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, đều quy định mức hưởng theo tháng.
Do vậy, chế độ bảo hiểm thất nghiệp không được thanh toán một lần.
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm, có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ tới Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người đó muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Cách tính mức luật hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Mỗi tháng người lao động được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng mỗi tháng của người lao động không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định hoặc không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do nhà nước chi trả.
- Tiền bảo hiểm thất nghiệp được chi trả theo từng tháng chứ người lao động không được nhận một lần.
Ví dụ: Mức lương bình quân của bạn là 6.000.000 đồng, vậy mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tính như sau: 60% x 6.000.000 đồng = 3.600.000 đồng.
Quy định thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định 28/2015.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
Khi đó, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ tính từ ngày thứ 16 hàng tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
Như vậy, sau 20 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ và hồ sơ hợp lệ, người lao động sẽ được nhận Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiến hành khai báo tình trạng việc làm tháng đầu tiên.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp
- Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc).
- Chứng minh thư nhân dân (bản sao có công chứng).
- 1 ảnh 3 x 4 hoặc 1 ảnh 4 x 6.
Thời hạn làm và giải quyết bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Kết quả hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Sau khi người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của Luật việc làm 2013, nộp hồ sơ hưởng BHTN, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu của Bộ lao động, thương binh và xã hội quy định và trao trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện nếu nộp hồ sơ qua bưu điện.
Kết quả hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bao gồm:
- Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ lao động, thương binh và xã hội quy định;
- Sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận của Trung tâm dịch vụ việc làm sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Thẻ bảo hiểm y tế với đối tượng là người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng theo đúng quyết định được cấp.
Lưu ý: trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm cần có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Xin chào công ty, tôi có một câu hỏi muốn được tư vấn như sau.
Tôi tên là Bùi Lan Ngọc, tôi đã làm việc và đóng bảo hiểm từ tháng 4/2006 đến tháng 8/2016. Nhưng đến hết tháng 8 tôi xin công ty nghỉ không lương 2 tháng do có việc cá nhân và không đóng bảo hiểm nào. Tháng 11/2016, tôi xin công ty nghỉ việc hẳn và đến nay tôi chưa có việc làm. Vậy trong trường hợp của tôi bị gián đoạn 2 tháng không tham gia bảo hiểm thì có được thanh toán trợ cấp thất nghiệp không?
Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Với câu hỏi này, chúng tôi xin trả lời như sau:
Cách tính khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để bạn được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:
”1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Do đó, khi tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ tính tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cả liên tục và không liên tục. Cụ thể trong trường hợp của bạn thì được tính từ khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp đến khi chấm dứt hợp đồng lao động vơi công ty mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Vì thế, trường hợp bạn có 2 tháng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn khi tính hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn sẽ vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định/ không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng mùa vụ.
+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Vì vậy, thời gian 2 tháng gián đoạn bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn khi tính thời gian để bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và bạn đã nộp hồ sơ để hưởng trở cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng với công ty thì sẽ được giải quyết trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là một số nội dung về nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!