Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba

bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba

Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba là mẫu bản tự kiểm điểm dành cho đảng viên vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ).

Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên này nêu rõ nguyên nhân sai phạm, hình thức xử phạt, quy chế xử lý…. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tìm hiểu mẫu bản tự kiểm điểm đảng viên vi phạm KHHGĐ trong bài viết dưới đây.

Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba là gì?

Bản kiểm điểm đảng viên là bản tự đánh giá của Đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam. Hàng năm, để tổng kết lại những mặt đã đạt được và chưa đạt được trong một năm rèn luyện, phấn đấu thì mỗi đảng viên phải làm Bản kiểm điểm điểm đảng viên.

Thông qua bản kiểm điểm Đảng viên, mỗi đảng viên sẽ có thể tổng kết được những thành tích, những mặt đã đạt được cũng như những sai phạm và hạn chế đã, đang mắc phải trong suốt quá trình sinh hoạt Đảng của một năm vừa qua để từ đó có thể định hướng được phương án khắc phục những tồn đọng, phát huy những điểm mạnh của bản than trong năm tiếp theo cũng như tự nâng cao ý thức trách nhiệm của mình đối với Đảng, nhà nước và xã hội.

Trong đó, bản kiểm điểm đang viên vi phạm KHHGĐ là bản kiểm điểm đang viên điển hình.

Bản kiểm điểm đảng viên là bản bản do đảng viên soạn thảo hoặc điềm theo mẫu có sẵn, được viết khi đang viên vi phạm quy định của nhà nước về chính dân số, vi phạm KHHGĐ. bản kiểm điểm Đảng viên này nêu rõ nguyên nhân sai phạm, hình thức xử phạt, quy chế xử lý….

Quy định về xử lý đảng viên vi phạm KHHGĐ

Trước khi vào phần mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba mời quý vị cùng tìm hiểu qua về quy định về xử lý đảng viên vi phạm KHHGĐ

Hình thức xử lý vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình (quy định tai điều 27 quy định số 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm).

– Trường hợp 1: Sinh con thứ ba bị xử lý theo hình thức khiển trách (trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật).

– Trường hợp 2: Vi phạm trước đó đã bị xử lý kỷ luật như ở trường hợp 1 mà vẫn tái phạm sinh con thứ tư (trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật) thì bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo/ cách chức (trong trường hợp có chức vụ).

– Trường hợp 3: đã vi phạm quy định theo trường hợp 1, trường hợp 2 mà tái phạm sinh con thứ 5 trở đi.

Hoặc nhận nuôi con nuôi nhưng đó là con đẻ hoặc cho con đẻ để cố tình nhằm sinh thêm con ngoài theo quy định.

Thì đều bị kỷ luật là khai trừ khỏi Đảng.

Đối với việc xem xét kết nạp lại vào Đảng nếu đã vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình cụ thể là vi phạm KHHGĐ, thứ 4.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có những quy định linh động trong trường hợp đảng viên vi phạm KHHGĐ, thứ 4 bị khai trừ khỏi đảng và có thể được xem xét việc kết nạp lại vào Đảng khi có đầy đủ điều kiện cụ thể là:

– Đáp ứng đúng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định từ Điều lệ Đảng, hướng dẫn, quy định từ Trung ương, yêu cầu từ thực tế trong công tác xây dựng Đảng tại đơn vị, địa phương.

– Người được xem xét quay lại kết nạp Đảng là người có uy tín trong đơn vị, cộng đồng, cơ quan, ngoài ra cần phải có sự đánh giá cao trong kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chức trách của mình, tự ý thức về trách nhiệm với nhân dân thông qua cấp ủy nơi cư trú và nơi công tác đánh giá.

– Đối với trường hợp vi phạm KHHGĐ thì cần phải phấn đấu ngắn nhất thời gian 24 tháng và trường hợp sinh con thứ 4 thì cần phải phấn đấu ngắn nhất thời gian 36 tháng tính từ ngày sinh con cho đến khi chi bộ có cuộc họp xét đề nghị kết nạp Đảng.

Các trường hợp đảng viên vi phạm KHHGĐ trở lên không bị xử lý kỷ luật?

Các trường hợp đảng viên vi phạm KHHGĐ trở lên mà không bị xử lý kỷ luật được quy định theo điểm c khoản 10 mục II hướng dẫn số 09 – HĐ/UBKTTW Ủy ban kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số điều quy định 181/2013/QĐ bộ chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, cụ thể như sau:

 – Vi phạm KHHGĐ của cặp vợ chồng mà một trong hai người hoặc cả hai là người thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân hoặc có số dân dưới 10.000 người – dựa theo công bố chính thức từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Cặp vợ chồng sinh con lần đầu tiên mà sinh 3 con trở lên.

– Cặp vợ chồng đã sinh 1 con đẻ lần đầu, sau đó sinh lần thứ hai nhưng sinh 2 con trở lên.

– Cặp vợ chồng sinh con ở lần thứ 3 trở đi, nhưng hai lần sinh trước đó tại thời điểm sinh có 1 con đẻ sống (bao gồm con đẻ đã được cho làm con nuôi).

– Cặp vợ chồng sinh con ở lần thứ 3, hai lần sinh trước đó có hai con đẻ nhưng trong đó cả hai hoặc 1 con bị mắc bênh hiểm nghèo mà không mang tính di truyền hoặc bị dị tật.

(có xác nhận từ Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh/ Trung ương xác nhận).

– Cặp vợ chồng trước đó đã có con riêng khác (con đẻ).

+ Trước đó, sinh một hoặc hai con, mà một trong hai người đã từng có con riêng (con đẻ).

+ Sinh một/ hai con trở lên tại cùng 1 lần sinh, trường hợp cả hai người có con riêng (con đẻ) (không được áp dụng đối với hai vợ chồng có hai con hiện đang còn sống và hai con chung trở lên).

– Đối với phụ nữ mà chưa kết hôn trong cùng một lần sinh sinh một/ hai con trở lên.

– Trước ngày 19/01/1989, cặp vợ chồng vi phạm KHHGĐ trở lên.

bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba

bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba
bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba

Quy định 19 điều đảng viên không được làm.

Điều 1: Nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, quyết định của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.

Điều 2: Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.

Điều 3: Phản bác, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; không thực hiện trách nhiệm nêu gương; chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, vụ lợi; “tư duy nhiệm kỳ”, đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa rời quần chúng.

Điều 4: Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những thông tin, quan điểm trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Điều 5: Viết bài hoặc cung cấp tài liệu cho người khác viết, nói, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục Việt Nam, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, bài nói, phỏng vấn, hồi ký, phim, ảnh không đúng quy định.

Điều 6: Tố cáo có nội dung mang tính bịa đặt; cùng người khác viết, ký tên trong đơn tố cáo; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo dưới mọi hình thức đến nơi không có thẩm quyền giải quyết.

Đe doạ, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; không thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật về bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý; kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.

Điều 7: Tổ chức, tham gia các tổ chức, hội trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; biểu tình, tụ tập đông người gây mất trật tự, an ninh.

Điều 8: Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lợi dụng việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng, Nhà nước để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tùy tiện đối với tổ chức, cá nhân.

Điều 9: Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả, không hợp pháp; nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.

Điều 10: Chủ trì, tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện không đúng quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng, sử dụng nhà, đất, tài nguyên, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.

Điều 11: Vi phạm đạo đức công vụ, bao che, báo cáo sai sự thật khi thực hiện nhiệm vụ; thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân do mình trực tiếp quản lý xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các vi phạm khác. Không báo cáo, không xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để trục lợi. Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 12: Có hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay, can thiệp, tác động dưới mọi hình thức đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đề cử, ứng cử, khen thưởng, phong tặng danh hiệu, đi học, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định.

Điều 13: Can thiệp, tác động vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tác động, ép buộc, mua chuộc tổ chức, cá nhân để giảm trách nhiệm, hình phạt cho người khác.

Điều 14: Tham ô, đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới, hối lộ dưới mọi hình thức; tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện thực hiện hoạt động rửa tiền, đi vay, cho vay trái quy định của pháp luật.

Điều 15: Tặng, nhận quà dưới mọi hình thức để tác động đến tổ chức, người có trách nhiệm dẫn đến việc quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.

Điều 16: Không thực hành tiết kiệm, để xảy ra thất thoát, lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công trái quy định.

Điều 17: Can thiệp, tác động để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng), bản thân và người khác đi du lịch, học tập, chữa bệnh bằng nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực theo dõi, quản lý.

Điều 18: Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các chất ma tuý; sử dụng rượu, bia không đúng quy định hoặc đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác. Tổ chức việc cưới, việc tang và các sự kiện khác của cá nhân, gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi. Thờ ơ, vô cảm với các hành vi sai trái trong xã hội; có hành vi bạo lực trong gia đình; vi phạm chính sách dân số; sống chung với người khác như vợ chồng, vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài.

Điều 19: Mê tín, hoạt động mê tín; ủng hộ hoặc tham gia các tôn giáo bất hợp pháp hoặc lợi dụng các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi.

Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba số 1

ĐẢNG BỘ …………………..

Chi bộ: …………………….

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
—————

Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………..

Ngày sinh:……………………………………………………………………………………………….

Đơn vị công tác:………………………………………………………………………………………..

Ngày vào Đảng: …………………………………………. Ngày chính thức:………………….

Nay tôi tự kiểm bản thân với những sự việc xảy ra như sau:

– Hiện nay tôi đã vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình: vi phạm KHHGĐ.

Nguyên nhân sai phạm:

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

– Về hình thức xử phạt đối với trường hợp vi phạm KHHGĐ tại Điều 5 Quy chế xử lý kỷ luật công chức, viên chức Bộ tài chính vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình (được ban hành kèm theo Quyết định số 1531/QĐ-BTC ngày 23/06/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hình thức kỷ luật như sau:

– Hình thức kỷ luật “Khiển trách”: áp dụng đối với các công chức, viên chức vi phạm KHHGĐ.

– Với quy chế xử lý kỷ luật đã được ban hành, bản thân tôi tự nhận hình thức kỷ luật: Khiển trách.

Sửa

Tôi xin hứa sẽ không tái phạm vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình đã được quy định.

 

…………, ngày … tháng … năm ……….

Người viết kiểm điểm
(Ký và ghi rõ họ tên)

Bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba – Mẫu 2

ĐẢNG BỘ …………………..

Chi bộ: …………………….

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
—————

BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN

Họ và tên: …………………………………………………………………………………………………

Ngày sinh:………………………………………………………………………………………………….

Đơn vị công tác:…………………………………………………………………………………………

Ngày vào Đảng: …………………………………………. Ngày chính thức:………………….

Nay tôi tự kiểm bản thân với những sự việc xảy ra như sau:

– Hiện nay tôi đã vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình: vi phạm KHHGĐ.

– Nguyên nhân sai phạm: Tôi đã thực hiện kế hoạch hóa gia đình bằng biện pháp đặt vòng thế nhưng vẫn mang thai ngoài ý muốn. Vì lý do sức khỏe không bảo đảm, ảnh hưởng đến tính mạng nên tôi không thể thực hiện biện pháp phá thai. Vì thế tôi đã vi phạm KHHGĐ.

– Về hình thức xử phạt đối với trường hợp vi phạm KHHGĐ tại Điều 5 Quy chế xử lý kỷ luật công chức, viên chức Bộ tài chính vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình (được ban hành kèm theo Quyết định số 1531/QĐ-BTC ngày 23/06/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hình thức kỷ luật như sau:

– Hình thức kỷ luật “Khiển trách”: áp dụng đối với các công chức, viên chức vi phạm KHHGĐ.

– Với quy chế xử lý kỷ luật đã được ban hành, bản thân tôi tự nhận hình thức kỷ luật: Khiển trách.

Tôi xin hứa sẽ không tái phạm vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình đã được quy định.

 

…………, ngày … tháng … năm ……….

Người viết kiểm điểm
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề khác liên quan, bạn đọc có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh thông qua Hotline để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139