Kinh doanh là gì? Kinh doanh là các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, cung ứng dịch vụ do các chủ thể kinh doanh tiến hành một cách độc lập, thường vì mục đích tạo ra lợi nhuận. Theo Từ điển tiếng Việt, “kinh doanh” được hiểu là tổ chức sản xuất, buôn bán sao cho sinh lợi.
Khái niệm hoạt động kinh doanh
Ở nghĩa phổ thông kinh doanh không chỉ là buôn bán mà bao gồm cả sản xuất. Hơn nữa, không phải tất cả các hoạt động sản xuất, buôn bán đều là kinh doanh mà chỉ có những hoạt động sản xuất, buôn bán nào có sinh lợi mới được coi là kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế có những sự thay đổi về chất, do đó, tính chất của các hoạt động kinh doanh cũng thay đổi theo. Điều đó đòi hỏi phải xác định lại khái niệm kinh doanh cho phù hợp với các thuộc tính vốn có của nó. Trong những năm 90 của thế kỉ trước, một số văn bản luật như Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, Luật Doanh nghiệp năm 1999 và mới nhất là Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có những quy định ghi nhận khái niệm kinh doanh.
Theo quy định của các văn bản pháp luật đó thì “kinh doanh” là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
Như vậy, khác với các hành vi dân sự thuần tuý khác (cũng trao đổi, cũng cung ứng dịch vụ), mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận được tạo ra khi số tiền thu được trong kinh doanh (doanh thu) lớn hơn số tiền phải chi phí (chi phí kinh doanh), tiền bán ra trừ tiền chi phí bằng lợi nhuận. Bất cứ hoạt động nào, cho dù về mặt hình thức giống kinh doanh nhưng mục tiêu của hoạt động đó không phải là tạo ra lợi nhuận đều không phải là kinh doanh.
Pháp luật quy định, hành vi kinh doanh có mục đích sinh lợi (kiếm lời) nhưng lời hay lỗ lại không thành vấn đề cho việc xác định hành vi kinh doanh. Nhiều trường hợp sản xuất, buôn bán bị lỗ nhưng vẫn là kinh doanh. Dưới giác độ pháp lý, khi xác định hành vi kinh doanh, chúng ta quan tâm đến việc có hay không có mục tiêu tạo ra lợi nhuận, chứ không quan tâm đến việc thực hiện mục tiêu đó như thế nào. Có thể kết luận khái quát rằng lợi nhuận là đích cuối cùng của các nhà kinh doanh; bất cứ hoạt động nào nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường cũng là hoạt động kinh doanh.
Quy định chung về kinh doanh
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới sử dụng thuật ngữ “commerce” (kinh doanh/thương mại) theo nghĩa rộng để chỉ một cách tổng hợp các hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ và có sự phân biệt với thuật ngữ “trade” để chỉ riêng hoạt động mua bán hàng hoá thuần tuý.
Ở Việt Nam, thuật ngữ kinh doanh được sử dụng trong Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Hoạt động kinh doanh được nhận biết thông qua các dấu hiệu:
1) Hoạt động phải mang tính nghề nghiệp, nghĩa là chúng được tiến hành một cách chuyên nghiệp, thường xuyên, liên tục và hoạt động này mang lại nguồn thu nhập chính cho người thực hiện chúng;
2) Hoạt động phải được thực hiện một cách độc lập. Các chủ thể nhân danh mình để tiến hành hoạt động kinh doanh. Họ tự quyết định mọi vấn đề có liên quan và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình;
3) Hoạt động được các chủ thể tiến hành với mục đích kiếm lời thường xuyên.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì để thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể phải tiến hành đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan đăng kí kinh doanh.
Hiện nay, đang áp dụng luật doanh nghiệp năm 2020 (thay thế luật doanh nghiệp năm 2014 trước kia) và luật thương mại năm 2005 để điều chỉnh các nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Lưu ý câu hỏi: Với mọi doanh nghiệp khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nhiệp được quyền hoạt động kinh doanh ngay không?
Đáp án: Không. Bởi vì, Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện các công việc như: Tiến hành đăng ký khai thuế ban đầu với cơ quan thuế tại nơi đăng ký kinh doanh trong thời hạn quy định; Tiến hành đăng ký kê khai thuế qua mạng điện tử thông qua dịch vụ chữ ký số; Làm thủ tục mua, đặt in, tự in hóa đơn; Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện,…
Loại hình kinh doanh là gì?
Bên cạnh định nghĩa kinh doanh là gì nêu trên, bài viết cũng sẽ giải đáp về các loại hình kinh doanh thường thấy trên thị trường nước ta. Cụ thể:
Kinh doanh dịch vụ
Đây có lẽ là loại hình kinh doanh thường gặp nhất hiện nay. Theo đó, trên thị trường có nhiều doanh nghiệp đang áp dụng loại hình này bởi không phân biệt ngành, nghề lĩnh vực. Có thể kể đến một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phổ biến như:
– Tư vấn: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn có thể dành cho các dự án tài chính, pháp luật… bởi sự đa dạng, không phân biệt ngành, nghề kinh doanh và không áp đặt cho một ngành, nghề cụ thể.
– Tài chính: Hiểu đơn giản, việc kinh doanh dịch vụ tài chính là thuật ngữ dùng để chỉ các dịch vụ được cung cấp bởi thị trường tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm…
– Chuỗi cung ứng và phân phối: Loại hình này thường áp dụng với các doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện việc giao, nhận hàng hoá từ địa điểm này đến địa điểm khác hoặc từ kho này đến kho khác…
Kinh doanh sản xuất
Ngoài kinh doanh dịch vụ thì việc kinh doanh sản xuất cũng là hình thức kinh doanh được ưa chuộng. Với bất kỳ một sản phẩm hàng hoá nào, sản xuất là khâu có vai trò quan trọng nhất, phục vụ cho quá trình trao đổi, mua bán trên thị trường.
Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm, đưa sản phẩm đến các nhà phân phối hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ở hình thức này, có thể kể đến các doanh nghiệp như sản xuất linh kiện điện tử như Samsung, linh kiện máy móc như Honda, Toyota… hoặc sản xuất các sản phẩm thời trang như Coach, Hermes…
Kinh doanh bán lẻ
Đây là loại hình kinh doanh phổ biến nhất trên thị trường, thậm chí nhiều người đang kinh doanh theo hình thức này nhưng có thể không biết. Hình thức này tập trung hướng tới đối tượng tiêu dùng cá nhân và mua bán với các sản phẩm, số lợi nhuận thấp.
Đây cũng là hình thức trực tiếp đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ… từ các nhà cung cấp, sản xuất đến tay người tiêu dùng. Hiện có nhiều mô hình kinh doanh bán lẻ nhưng phổ biến nhất là các cửa hàng tạp hoá, siêu thị, trung tâm thương mại…
Việc kinh doanh bán lẻ thường bao gồm các loại hàng hoá khác nhau, vô cùng đa dạng, phong phú. Mỗi quy mô có thể chỉ bán một hoặc một số mặt hàng như vật liệu xây dựng, máy tính… hoặc bán tổng hợp nhiều loại hàng như hàng tạp hoá…
Kinh doanh có những đặc điểm gì?
Mục tiêu có lợi nhuận có lẽ là đặc điểm nổi bật nhất của kinh doanh khi được hỏi đặc điểm của kinh doanh là gì. Đây cũng là đặc điểm dùng để phân biệt hành vi kinh doanh với các hành vi dân sự khác.
Đây có thể được xem là mục tiêu cuối cùng của các hành vi kinh doanh, là thành quả của cả quá trình kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của người kinh doanh.
Đồng thời, kinh doanh còn là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Đặc điểm này có thể tương tự với một số hành vi khác nhưng cũng là điều kiện cần để tạo nên hành vi kinh doanh.
Tất cả hoạt động kinh doanh đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ. Mục tiêu của việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ là đổi lấy tiền hoặc những vật, tài sản tương đương với tiền hay còn gọi là lợi nhuận.
Ngoài ra, kinh doanh còn có các đặc điểm gồm hai đối tượng người mua và người bán; tiếp thị, phân phối hàng hoá; ưu đãi trong kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng…
Doanh nghiệp kinh doanh dưới những loại hình nào?
Về tổ chức, cơ cấu của các doanh nghiệp kinh doanh, theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, tại nước ta có các loại hình doanh nghiệp gồm:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên: Do một tổ chức/cá nhân làm chủ sở hữu, có tư cách pháp nhân, không phát hành cổ phần nhưng được phát hành trái phiếu…
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Gồm từ 02 – 50 thành viên; có tư cách pháp nhân, không phát hành cổ phần, được phát hành trái phiếu…
– Công ty cổ phần: Có tư cách pháp nhân, được phát hành cổ phần, trái phiếu cũng như các loại chứng khoán khác, gồm tối thiểu 03 cổ đông và có vốn điều lệ…
– Công ty hợp danh: Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung và thành viên góp vốn; không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào; có tư cách pháp nhân…
– Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; không được phát hành chứng khoán…
Ngành nghề bị hạn chế và cấm kinh doanh ở nước ta
Khi thực hiện kinh doanh, một trong những vấn đề được quan tâm nhất là liệu kinh doanh ngành, nghề nào đó có bị cấm hay hạn chế không? Vậy ngành nghề cấn kinh doanh là gì? Hạn chế kinh doanh là gì?
Ngành nghề hạn chế kinh doanh
Căn cứ Điều 25 Luật Thương mại năm 2005, hàng hoá hạn chế kinh doanh được nêu tại Phụ lục II ban hành kèm Nghị định số 59/2006/NĐ-CP gồm:
– Hàng hoá: Súng săn, đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; hàng có chứa chất phóng xạ, thiết bị bức xạ hoặc nguồn phóng xạ; hoá chất theo công ước quốc tế; thực vật, động vật hoang dã quý hiếm; thuốc lá điếu, xì gà; các loại rượu.
– Dịch vụ: Karaoke, vũ trường.
Ngành nghề kinh doanh bị cấm
Bên cạnh hàng hoá hạn chế kinh doanh thì tại Phụ lục 1 ban hành kèm Nghị định 59/2006/NĐ-CP, danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh gồm:
– Hàng hoá: Vũ khí quân dụng; quân trang; các chất ma tuý; sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ, mê tín dị đoan; pháo (trừ loại được kinh doanh); đồ chơi nguy hiểm; thuốc thú ý cấm/chưa được phép sử dụng tại Việt Nam; khoáng sản đặc biệt, độc hại…
– Dịch vụ: Mại dâm, tổ chức mại dâm; buôn bán trẻ em, phụ nữ; tổ chức đánh bạc, gá bạc; môi giới kết hôn hoặc nhận con nuôi… có yếu tố nước ngoài nhằm kiếm lời…
Lưu ý: Nếu pháp luật có sự thay đổi về các loại hàng hoá cấm hoặc hạn chế kinh doanh thì thực hiện và áp dụng theo sự thay đổi đó.
Đăng ký kinh doanh cần thực hiện thủ tục thế nào?
Thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện theo trình tự các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị đăng ký kinh doanh
Ở bước này, người có nhu cầu thành lập cần xác định loại hình công ty, xác định tên công ty, nơi đặt trụ sở, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh
Với mỗi loại hình khác nhau thì hồ sơ cần chuẩn bị cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung cần phải có giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của người đứng đầu doanh nghiệp đó.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Người có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp online đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty.
Trường hợp nào kinh doanh phải đóng thuế?
Trong quá trình hoạt động của mình, người/tổ chức có hoạt động kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi có phát sinh thu nhập. Vậy những loại thuế khi kinh doanh là gì? Có thể kể đến:
– Lệ phí môn bài: Mức phí căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm mức 01 triệu đồng/năm, 02 triệu đồng/năm và 03 triệu đồng/năm.
– Thuế giá trị gia tăng (VAT): Hiện mức thuế suất VAT đang được áp dụng các mức 0%, 5% và 10% tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp đó.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp: Loại thuế này được tính dựa trên doanh thu của doanh nghiệp trong năm. Riêng doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được áp dụng mức thuế ưu đãi thấp hơn thuế suất quy định theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017…
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về thắc mắc kinh doanh là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.