Ủy quyền quyết toán thuế tncn là một trong những thủ tục phổ biến vậy thì điều kiện để được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Các bạn có thể theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi.
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một trong những thuật ngữ vô cùng quen thuộc. Chúng ta có thể hiểu rằng ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là quá trình mà người nộp thuế thực hiện ủy quyền cho một cá nhân hoặc một tổ chức khác hay còn gọi là người được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thay cho người nộp thuế.
Việc thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật (luật thuế thu nhập cá nhân năm 2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến việc quyết toán thuế)
Điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. (Điểm d.1 quy định Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Quy trình ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Quy trình ủy quyền quyết toán thuế được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiến hành kiểm tra thông tin về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế để có thể đảm bảo được tính chính xác của thông tin quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Bước 2: Chuẩn bị mẫu giấy ủy quyền
Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
Bước 3: Người lao động ủy quyền cần gửi mẫu giấy ủy quyền đến tồ chức nhờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và xác nhận lại việc hoàn thành quyết toán thuế thu nhập cá nhân với tổ chức được ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ công văn số 5749/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Theo đó thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp trong các trường hợp như là sau:
– Người lao động đã nhận được chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ doanh nghiệp thì không được phép ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã cập được doanh nghiệp thu hồi và hủy bỏ.
– Người lao động nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng đã nghỉ việc tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thì không được phép ủy quyền.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp và có nguồn thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ tại nơi trả thu nhập (bao gồm cả trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nhiều doanh nghiệp và đều ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
– Người lao động không có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động mà chỉ có thu nhập vãng lai đã được khấu trừ thuế (kể cả khi chỉ có thu nhập vãng lai tại 1 nơi).
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì phải tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế.
– Người lao động chưa được cấp mã số thuế cá nhân.
Như vậy nếu thuộc trong các trường hợp nêu trên thì không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp
Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ: mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Năm 2023
Tên tôi là: Lê Văn B
Mã số thuế: 02020201011
Năm 2023 tôi thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Tôi chỉ có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị ……………………………… và thực tế tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân tôi đang làm việc tại Công ty/đơn vị đó;
(2) Tôi thuộc diện được điều chuyển từ Công ty/đơn vị …………………………… (Công ty/đơn vị cũ) đến Công ty/đơn vị …………………………………………………………(Công ty/đơn vị mới) do sáp nhập/ hợp nhất/ chia/ tách/ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống;
(3) Tôi có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị………………… và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
Đề nghị Công ty/đơn vị ………………………….(Mã số thuế: ………………….) thay mặt tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm……….. với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tôi không thuộc được ủy quyền quyết toán thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
……, ngày ……. tháng ……. năm …….
NGƯỜI UỶ QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lưu ý: Ở các mục (1), (2), (3) thì các bạn chỉ chọn 1 trong 3 sao cho phù hợp với từng trường hợp của mình. Và tiến hành điền thông tin sao cho thích hợp.
Những khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công nào là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế
…
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, các khoản thu nhâp từ tiền lương, tiền công nào là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định;
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
02 trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
02 trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP gồm:
(1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Theo điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). |
(2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về ủy quyền quyết toán thuế tncn. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.