Thông thường nói đến thừa kế nói chung và pháp luật thừa kế đất đai nói riêng thì nhìn chung các cá nhân, gia đình, bạn bè tổ chức chỉ tìm đến luật sư khi họ phát sinh tranh chấp.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây thừa kế về đất đai được mọi người quan tâm ngay cả khi nói chưa phát sinh tranh chấp.
Là vấn đề thường ngày mà mọi người luôn luôn quan tâm và tìm luật sư tư vấn luật thừa kế đất đai để cập nhật kiến thức nhằm phòng tránh rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Khái niệm thừa kế
Được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Pháp luật về thừa kế
Người thừa kế (người hưởng di sản thừa kế của người đã chết theo di chúc hoặc theo pháp luật).
Trường hợp người thừa kế là cá nhân phải là người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã hình thành thai trước khi người để lại di sản chết, là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Quy định về người lập di chúc
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc hợp pháp, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người thành niên lập di chúc phải minh mẫn; sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối; đe doạ; cưỡng ép.
Hình thức di chúc:
Có hai hình thức để lại di chúc đó là văn bản và di chúc miệng. Di chúc phải lập bằng văn bản nhưng trong một số trường hợp có thể lập di chúc miệng.
– Di chúc bằng văn bản bao gồm:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có công chứng.
Di chúc bằng văn bản có chứng thực
– Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống: sáng suốt; minh mẫn thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Điều kiện di chúc hợp pháp
Một di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây. Người lập di chúc còn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị cưỡng ép, lừa dối, đe doạ; hình thức di chúc tuân thủ quy định của luật; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi hợp pháp khi được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ hợp pháp khi và chỉ khi người làm chứng lập thành văn bản và phải công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện người lập di chúc sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, ép buộc, đe dọa; đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.
Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Về thời hiệu thừa kế:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản. (Kể từ thời điểm mở thừa kế). Hết thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Thời hiệu để người hưởng yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm. (Kể từ thời điểm mở thừa kế).
Thời hiệu yêu cầu người thừa hưởng thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm. (Kể từ khi mở thừa kế).
Phân chia tài sản thừa kế
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì di sản của người chết để lại được phân chia dưới hai hình thức sau:
+ Phân chia tài sản theo di chúc: Người có tài sản lập di chúc thể hiện ý nguyện phân chia tài sản của mình trước khi chết và những người được nêu trong di chúc sẽ được hưởng di sản hoặc cũng có thể không được hưởng di sản. Trường hợp đồng sở hữu tài sản của vợ/chồng thì vợ chồng có thể lập di chúc chung.
+ Phân chia tài sản theo pháp luật về thừa kế (Luật dân sự): là khi người có tài sản qua đời mà không để lại di chúc thì tài sản đó sẽ được phân chia theo pháp luật. Sẽ được chia theo hàng thừa kế.
Tại sao cần luật sư tư vấn pháp luật thừa kế nói chúng? Và tư vấn pháp luật thừa kế đất đai nói riêng?
Trong xã hội hiện nay không ngừng phát triển, tâm lý của người châu Á là luôn dành dụm nhiều của cải để cho con cháu, nhất là hiện nay trong bối cảnh “Tấc đất, tấc vàng”, vấn đề về thừa kế đất đai vô cùng nhiều.
Anh chị em ruột thịt trong nhà xâu xé nhau để tranh giành tài sản thừa kế, điển hình là đất đai. Và vụ việc về thừa kế ngày càng tăng và phức tạp, nhất là những tranh chấp thừa kế về đất đai.
Người dân chúng thường mấy ai nắm rõ được quy định pháp luật, mấy mai áp dụng được chính xác các quy định pháp luật và cuộc sống thực tế.
Cho nên muốn bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của chính bản thân mình cũng như người thân trong gia đình thì chúng tôi có lời khuyên cho bạn là hãy tìm một luật sư có chuyên môn về tư vấn thừa kế nói chung và tư vấn pháp luật về đất đai nói riêng để bạn có thể bảo vệ quyền lợi một cách tốt nhất.
Những lợi ích khi thuê luật sư tư vấn pháp luật về đất đai
– Chi phí thuê luật sư tư vấn pháp luật về đất đai thấp nhưng mang lại hiệu quả cao: Luật sư không chỉ là người được đào tạo chuyên sâu về pháp luật mà còn có kinh nghiệm thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh, là người có trình độ chuyên môn về pháp luật.
Do đó, luật sư hoàn toàn có thê giúp đỡ khách hàng trong việc đưa ra những lời khuyên, những lời tư vấn pháp luật về đất đai nhằm giảm thiểu được rủi ro có thể xảy ra hoặc có thể giải quyết những tranh chấp bạn đang vướng phải.
– Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản, dễ dàng, tiện lợi: Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc kết nối với luật sư để được tư vấn pháp luật trở nên đơn giản và đa dạng hơn rất nhiều.
Bạn chỉ cần ngồi tại nhà, kết nối với số hotline của công ty hoặc chat trên zalo, facebook, gửi email thì bạn đã có thể nhận được thư tư vấn pháp luật về đất đai.
Tổng quan về thừa kế, thừa kế về đất đai
Từ những nội dung phân tích nêu trên chúng tôi tóm tắt lại tổng quan về thừa kế nói chung và thừa kế đất đai nói riêng như sau:
Quyền thừa kế là một chế định trong hệ thống pháp luật dân sự của nước ta, được quy định tại Điều 2015 của Bộ luật dân sư 2015, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi, quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền, nghĩa vụ của người thừa kế.
Căn cứ tại Điều 609 của Bộ luật dân sự 2015 đã đưa ra khái niệm về quyền thừa kế: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”. Các hình thức thừa kế bao gồm: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Pháp luật Thừa kế được xác định bao gồm các vấn đề như: Quyền thừa kế; Quy định về di sản thừa kế; Thời điểm mở thừa kế; Thời kiệu thừa kế; Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại; Quản lý di sản thừa kế; Từ chối nhận di sản và các quan hệ thừa kế khác theo quy định.
Đối với thừa kế về đất đai cần lưu ý đất đai là di sản thừa kế có thuộc sở hữu chung hay không, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân hay hộ gia đình. Lưu ý, di chúc là di chúc cá nhân hay di chúc chung của vợ chồng, hiệu lực của di chúc chung của vợ chồng.
Khi các bạn được tư vấn pháp luật thừa kế đất đai bạn sẽ nắm rõ được về thừa kế, vận dụng được một cách chính xác hơn để có thể tự bảo vệ bản thân trong việc phân chia di sản thừa kế nói chung và di sản thừa kế đất đai nói riêng.
Dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế về đất đai của Luật Trần và Liên Danh
Chúng tôi tự tịn sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế về đất đai uy tín, chuyên nghiệp, chất lượng đảm bảo lại nhanh gọn.
Bạn có thể nhận được sự hỗ trợ tư vấn pháp luật thừa kế về đất đai thông qua nhiều hình thức khác nhau:
Tư vấn qua điện thoại hoặc số hotline của công ty
Tư vấn pháp luật thừa kế trực tiếp tại văn phòng công ty
Tư vấn qua email công ty hoặc có thể gửi những câu hỏi thắc mắc qua các trang mạng xã hội zalo, facebook, …
Tư vấn các quy định của pháp luật về thừa kế đất đai bao gồm:
Tư vấn về quyền thừa kế và sự bình đẳng về thừa kế của cá nhân;
Tư vấn về thời điểm, địa điểm mở thừa kế sao cho đúng quy định;
Tư vấn xác định di sản thừa kế; xác định người được thừa kế, người bị truất quyền thừa kế;
Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;
Tư vấn cách thức xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại; người có nghĩa vụ kế thừa nghĩa vụ nợ của người chết để lại;
Tư vấn cách thức xác định người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản;
Tư vấn xác định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà
Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;
Tư vấn xác định những người không được quyền hưởng di sản thừa kế;
Tư vấn xác định thời hiệu về thừa kế;
Tư vấn về Hình thức hợp đồng.
Tư vấn về thừa kế theo di chúc, bao gồm:
Tư vấn hình thức di chúc và cách thức lập di chúc đảm bảo đúng pháp luật;
Tư vấn viết nội dung di chúc sao cho phù hợp với quy định của pháp luật;
Tư vấn cho người lập di chúc các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc lập di chúc:
Tư vấn chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
Tư vấn cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
Cách phân chia di sản để sử dụng vào việc thờ cúng, ma chay, tặng, cho;
Tư vấn về nghĩa vụ cho những người thừa kế;
Tư vấn về vấn đề liên quan đến việc chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản;
Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc sao cho đúng quy định pháp luật;
Tư vấn lập di chúc chung của vợ chồng để có hiệu lực pháp lý;
Tư vấn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng có liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản riêng/chung của vợ chồng;
Tư vấn hiệu lực pháp luật của di chúc;
Tư vấn thủ tục Công bố di chúc;
Luật sư Tư vấn về thừa kế theo pháp luật, bao gồm:
Tư vấn các trường hợp thừa kế theo pháp luật;
Tư vấn xác định người thừa kế theo pháp luật;
Tư vấn về thừa kế thế vị (nếu có);
Tư vấn về quan hệ thừa kế đất đai giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
Tư vấn về Việc thừa kế đất đai trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác.
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến tư vấn luật thừa kế đất đai.
Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp tận tình và đạt hiệu quả tối đa nhất.