Tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019

tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019

Tội trộm cắp tài sản hoàn thành khi người phạm tội chiếm đoạt được tài sản, tùy vào loại tài sản và vị trí để tài sản mà thời điểm chiếm đoạt được tài sản có thể được xác định khác nhau với từng trường hợp cụ thể.

Sau đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giới thiệu tới các bạn tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019 này và mức hình phạt tương ứng như sau:

Quy định chi tiết của pháp luật về Tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019

Theo điều 173 bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 

Các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019

Chủ thể của tội phạm – Điều 173 bộ luật hình sự

Chủ thể tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi luật định. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các trường hợp trộm cắp tài sản quy định tại khoản 3 và 4 Điều 173 BLHS.

Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 173 bộ luật hình sự

Tội trộm cắp tài sản được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ đó là tài sản thuộc sở hữu của người khác chứ không phải tài sản vô chủ, nhận thức rõ việc mình chiếm đoạt tài sản đó là vi phạm pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện và mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Khách thể của tội phạm – Điều 173 bộ luật hình sự

Tội phạm này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.

Đối tượng tác động của tội này là tài sản. Tuy nhiên, không phải mọi loại tài sản đều là đối tượng tác động của tội này. Chỉ có vật thực, tiền, giấy tờ có giá mới là đối tượng tác động của loại tội phạm này.

Mặt khách quan của tội phạm – Điều 173 bộ luật hình sự

+ Hành vi:

Tội phạm được thể hiện ở hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.

  • Hành vi chiếm đoạt tài sản là người phạm tội bí mật, che giấu hành vi của mình không cho chủ tài sản biết khi người phạm tội dịch chuyển tài sản từ vị trí cất giũ đến vị trí khác. Sự dịch chuyển đó làm cho chủ tài sản không biết tài sản đó đang ở đâu.
  • Việc chủ tài sản không biết người phạm tội chiếm đoạt tài sản của mình có thể do họ không có mặt tại địa điểm để tài sản hoặc họ có mặt nhưng người phạm tội đã dùng các thủ đoạn làm cho chủ tài sản không biết được họ thực hiện hành vi đó, hoặc chủ tài sản đang ngủ, say, ngất và việc ngủ say, ngất, ngất xỉu của nạn nhân do yếu tố khách quan, không phải do người phạm tội cố ý đưa họ vào tình trạng đó.
  • Việc lén lút chiếm đoạt tài sản của người phạm tội chỉ cần chủ sở hữu hoặc ngươi có trách nhiệm quản lý đối với tài sản.

+ Hậu quả:

Việc lén lút chiếm đoạt tài sản của nạn nhân làm thất thoát tài sản của nạn nhân theo cách mà nạn nhan không biết. Tài sản có thể là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình; là di vật, cổ vật.

Tội phạm hoàn thành từ lúc chiếm đoạt được tài sản.

Mức phạt hình phạt của tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành bôn khung, cụ thể như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 173 Bộ Luật hình sự:

Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 173 Bộ Luật hình sự:

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối vối một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm. Được hiểu là các thủ đoạn tinh vi rất khó phát hiện (như bố trí trộm cắp xe gắn máy tại bãi giữ xe) và các thủ đoạn mang tính nguy hiểm gây thiệt hại thêm cho chủ sở hữu (như dỡ mái nhà để trèo vào trộm cắp…)

+ Hành hung để tẩu thoát (xem giải thích tương tự ở tội cướp giật tài sản).

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019
tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 173 Bộ Luật hình sự:

Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ỏ tội cướp tội phạm).

Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ỏ tội cướp tài sản)

Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 173 Bộ Luật hình sự:

Có mức phạt tù từ mười hai đến hai mươi năm, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá năm trăm triệu đồng đồng trở lên;

+ Trộm cắp tài sản trị giá từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Mức hình phạt tại khoản 5 Điều 173 Bộ Luật hình sự:

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Luật sư hình sự tư vấn về tính tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019

Tùy từng tình tiết cụ thể của vụ án, người phạm tội có thể bị xử lý theo các khung hình phạt khác nhau. 

Theo quy định tại điều 54 BLHS thì: “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”

Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ (ít nhất là 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 51 BLHS) thì căn cứ vào điều 51 BLHS Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 BLHS 2015 như sau:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.

Trên đây là một số nội dung về tội trộm cắp tài sản luật hình sự 2019 Luật Trần và Liên Danh giới thiệu tới quý khách, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139