Tội lăng mạ xúc phạm người khác

toi lang ma xuc pham nguoi khac

Ngày 31/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng. Vậy tội lăng mạ xúc phạm người khác được quy định trong Bộ luật hình sự mới nhất hiện nay như thế nào.

Hành vi chửi bới lăng mạ người khác có vi phạm pháp luật không?

Danh dự là sự đánh giá của xã hội về một cá nhân hoặc tập thể trên phương diện đạo đức. Hay phẩm chất chính trị và năng lực. Hiện nay chưa có quy định pháp luật cụ thể về bôi nhọ danh dự là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác là những hành vi truyền bá thông tin sai sự thật. Gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Việt Nam có quy định. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau cũng có quy định về quyền này. Theo đó danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Tăng mức xử phạt tội lăng mạ xúc phạm người khác

Tùy vào mức độ nghiêm trọng của việc chửi bới lăng mạ người khác. Mà người thực hiện hành vi sai trái trên sẽ bị xử phạt hành chính; hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự với việc làm của mình.

Xử phạt hành chính hành vi chửi bới lăng mạ người khác

Theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Theo đó người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này.

Cụ thể, loại trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21. Hành vi này có mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình quy định tại Điều 54. Mức phạt tiền cao nhất cho hành vi này lên tới 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Bồi thường thiệt hại hành vi chửi bới lăng mạ người khác, Luật sư hình sự giỏi.

Ngoài ra cá nhân thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự trên cũng phải bồi thường thiệt hại cho do xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

Tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định. Người nào có hành vi xâm phạm danh dự của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Theo đó hành vi vi phạm trên phải bồi thường các chi phí thiệt hại cho bạn khi bạn bị bôi nhọ danh dự. Ví dụ như việc chửi bới, bôi nhọ danh dự nói trên khiến cho bạn bị công ty phạt và bắt bồi thường hợp đồng thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường về vấn đề này.

Ngoài ra người thực hiện hành vi vi phạm trên cũng phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho bạn. Mức tiền sẽ do các bên thỏa thuậ. Nếu không thỏa thuận được thì mức tiền bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở.

Bên cạnh đó theo như quy định tại khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015. Bạn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai.

Trách nhiệm hình sự hành vi chửi bới lăng mạ người khác

Trong trường hợp hành bi bôi nhọ danh dự trên dây nên hậu quả nghiệm trọng. Người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017.

Theo đó, người thực hiện hành vi trên có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng. Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Trường hợp người thực hiện hành vi bôi nhọ kia thực hiện với nhiều người. Tức là ngoài bạn họ còn bôi nhọ thêm nhiều người khác. Thì người này có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Hay trường hợp nghiêm trọng hơn là gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân. Mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Hoặc làm nạn nhân tự sát. Thì họ sẽ phại chịu phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác và chế tài xử lý

Hiện nay, pháp luật chưa có khái niệm cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tuy nhiên có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu đế nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác.

Tuỳ theo tính chất, mức độ của từng vụ việc có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tại bản án 375/2020/DS-PT ngày 22/12/2020 về yêu cầu bồi thường thiệt hại danh dự, nhân phẩm, uy tín, có nội dung tóm tắt như sau:

Ngày 30/6/2019 anh T, chị N có đến nhà của anh T1 (anh ruột của anh T) và chị M dự lễ tốt nghiệp của con anh T. Sau khi về nhà thì chị M có gọi điện thoại báo là nhà bị mất trộm và đã trình báo Công an ngày. Sau đó anh T1, chị M gọi điện thoại nói anh T và chị N là người lấy trộm, dùng những lời lẽ thô tục chửi, lăng mạ và nói không trả đe dọa sẽ đâm chết anh T, chị N gây hoang mang cho cả gia đình anh T, chị N, không an tâm làm việc trong thời gian dài.  Do quá sợ hãi nên anh chị có báo vụ việc với Công an xã Phú Long, huyện Châu Thành. Vụ việc đã được Công an xã Long Thắng xử phạt vi phạm hành chính bằng Quyết định số 01/QĐ-XPHC, 02/QĐ-XPHC, tư vấn luật hình sự chi tiết

Nay anh T và chị N yêu cầu tòa án giải quyết buộc ông T1 và bà M liên đới trách nhiệm bồi thường tổn thất tinh thần cho anh T, chị N mỗi người 10 tháng lương cơ sở là 14.900.000 đồng, người và yêu cầu anh T1 và chị M công khai xin lỗi anh T và chị N.

Tại quyết định bản án sơ thẩm, Tòa án tuyên xử buộc ông T1 và bà M liên đới trách nhiệm bồi thường tổn thất tinh thần cho anh T, chị N mỗi người 02 tháng lương cơ sở, và không xem xét vấn đề công khai xin lỗi do không thuộc thẩm quyền.

toi lang ma xuc pham nguoi khac
tội lăng mạ xúc phạm người khác

Anh T và chị N kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu anh T1, chị M phải bồi thường tổn thất tinh thần cho mỗi người 09 tháng lương cơ sở và công khai xin lỗi anh T và chị N.

Hội đồng xét xử giữ nguyên quyết định về việc bồi thường và không chấp nhận yêu cầu buộc anh T1 và chị M công khai xin lỗi.

Việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của một cá nhân sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể:

Về chế tài hành chính

Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau: ‘’Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi như có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự,nhân phẩm của người khác’’.

Hoặc Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân (điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Trong vụ án này, anh T1 và chị M đã bị Công an xã Long Thắng xử phạt vi phạm hành chính bằng Quyết định số 01/QĐ-XPHC, 02/QĐ-XPHC.

Về chế tài dân sự

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. (Theo Điều 592 Bộ luật dân sự).

Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. (Theo Khoản 5 Điều 34 Bộ luật dân sự)

Trong vụ án này, xét thấy tính chất vụ việc chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mặc dù có ảnh hưởng đến tinh thần của người bị xúc phạm nhưng không gây ảnh hưởng đến công việc. Vì vậy, Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm quyết định mức bồi thường là 02 tháng lương cơ sở cho mỗi người là hợp lí.

Về yêu cầu công khai xin lỗi: Ban đầu, tòa án sơ thẩm không xem xét yêu cầu này của anh T và chị N vì cho rằng không thuộc thẩm quyền giải quyết là chưa phù hợp. Bởi mỗi cá nhân đều được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín, quy định tại Điều 34 Bộ luật dân sự 2015. Cấp phúc thẩm đã thụ lý giải quyết nhưng cho rằng anh T và chị N không đưa ra được chứng cứ chứng minh anh T1 và chị M có những lời lẽ, xúc phạm mình tại nơi công cộng. Vụ việc không ảnh hưởng lớn về mặt xã hội, anh T và chị N vẫn thực hiện tốt công tác, không ai kỳ thị xa lánh. Bên cạnh đó, anh T1 và chị M đã nhận thấy hành vi của mình là sai trái và cũng đã xin lỗi anh T và chị N tại phiên hòa giải. Vì vậy, cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu công không xin lỗi tại chợ Long Thắng.

Về chế tài hình sự đối với tội lăng mạ xúc phạm người khác

Những hành vi xúc phạm người khác mang tính chất nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác tại Điều 155 Bộ luật hình sự.

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 155 Bộ Luật hình sự:  Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  •  Phạm tội 02 lần trở lên;
  •  Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết. 

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trởlên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có thể thấy, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Tội lăng mạ xúc phạm người khác ảnh hưởng đến danh dự người khác là không đúng đắn về mặt đạo đức và pháp luật.

Các cá nhân cần nhận thức rõ về hành vi của mình, có tinh thần pháp luật tốt nhằm tạo nếp sống văn minh và lành mạnh.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Điều 155 Bộ Luật hình sự quy định về tội lăng mạ xúc phạm người khác

Theo tại Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, nếu có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 nêu trên, người thực hiện hành vi phạm tội có thể được xem xét giảm nhẹ hình phạt và tòa án sẽ xem xét và quyết đinh mức hình phạt cuối cùng.

Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến tội lăng mạ xúc phạm người khác. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline Công ty luật để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139