Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định tại Điều 407 BLHS năm 2015

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định tại Điều 407 BLHS năm 2015

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được thể hiện ở hành vi vi phạm quy định về sử dụng, vận chuyển và bảo quản tài liệu bí mật công tác quân sự làm cho tài liệu bí mật công tác quân sự thoát ly khỏi sự quản lý của người được giao tài liệu để sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển. Vậy hiện nay Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định tại Điều 407 BLHS năm 2015 được quy định như thế nào? 

Quy định chi tiết của pháp luật về Điều 407 BLHS năm 2015

Điều 407 BLHS năm 2015 quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự như sau:

“Điều 407. Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự

1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong chiến đấu;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”

Dấu hiệu pháp lý tại Điều 407 BLHS năm 2015

Khách thể của tội phạm – Điều 407 Bộ luật hình sự

Bí mật công tác quân sự thuộc phạm vi của bí mật Nhà nước, bao gồm những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 như sau:

“Điều 7. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:

Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu:

a) Chiến lược, kế hoạch, phương án, hoạt động bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự án, đề án đặc biệt quan trọng;

b) Tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng cơ yếu;

c) Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; các loại vũ khí, khí tài, phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; sản phẩm mật mã của cơ yếu;”

Giữ gìn bí mật Nhà nước và bí mật quân sự là một trong những nghĩa vụ, trách nhiệm quan trọng của quân nhân: “Quân nhân phải tuyệt đối giữ giữ gìn bí mật của Nhà nước và quân đội, đề cao cảnh giác cách mạng. Nếu bị địch bắt quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không phản bội xưng khai” (Điều 2 Điều lệnh quản lý bộ đội).

Ngày 20/5/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 741/QĐ-TTg về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng pháp luật, bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bồi thường nhà nước, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.

Tài liệu bí mật công tác quân sự là những vật mang tin có chứa các tin mật. Các tài liệu này bao gồm các loại sổ sách và các vật mang tin khác dùng để ghi tin mật (sổ công tác, sổ thảo công văn, sổ ghi ở các hội nghị tập huấn,sổ học tập của học viên, sổ soạn giáo án của giáo viên các Học viện, Nhà trường quân đội, sổ trực ban của đơn vị, các loại sơ đồ, bản đồ chưa tác nghiệp, sổ nghiệp vụ của các ngành chuyên môn, các băng ghi âm, ghi hình, đĩa từ, đĩa CDROM,…, các vật mang tin khác).

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự trực tiếp xâm phạm chế độ quy định về bảo quản và giữ gìn bí mật công tác quân sự, xâm phạm an toàn các bí mật công tác quân sự và hoạt động quân sự của các đơn vị quân đội.

Như vậy, khách thể của tội phạm là tài liệu bí mật công tác quân sự và hoạt động quân sự của các đơn vị quân đội.

Mặt khách quan của tội phạm Điều 407 Bộ luật hình sự

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự.

Làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được thể hiện ở hành vi vi phạm quy định về sử dụng, vận chuyển và bảo quản tài liệu bí mật công tác quân sự làm cho tài liệu bí mật công tác quân sự thoát ly khỏi sự quản lý của người được giao tài liệu để sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm. Vì vậy, tội phạm chỉ hoàn thành từ thời điểm xảy ra hậu quả mất tài liệu bí mật công tác quân sự và hậu quả đó là do hành vi vi phạm các quy định về sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu trực tiếp gây ra.

Chủ thể của tội phạm Điều 407 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm.

Họ chỉ có thể là:

“Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân

Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.

Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.

Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.”

Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều nhưng không có điều nào thuộc Chương XXV Bộ luật hình sự. Như vậy chủ thể của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định tại Điều 407 BLHS năm 2015
Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định tại Điều 407 BLHS năm 2015

Mặt chủ quan của tội phạm Điều 407 Bộ luật hình sự

Chủ thể được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là lỗi vô ý do quá tự tin hoặc cũng có thể là lỗi vô ý do quá cẩu thả.

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

– Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

– Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Như vậy, người phạm tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự có thể thấy trước hậu quả làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự xảy ra hoặc có thể không thấy trước hậu quả mặc dù phải thấy trước, người phạm tội không hề mong muốn hậu quả đó xảy ra nhưng do quá tự tin hoặc cẩu thả mà làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự.

Hình phạt tại Điều 407 BLHS năm 2015

Điều 407 Bộ luật hình sự quy định 02 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 407 Bộ Luật hình sự: Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 407 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Là chỉ huy hoặc sỹ quan;
  • Trong khu vực có chiến sự;
  • Trong chiến đấu;
  • Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 407 BLHS năm 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 407 BLHS năm 2015. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139