Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch vụ vệ sinh còn băn khoăn trong việc dịch vụ vệ sinh công cộng có áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) không? Cách tính thuế gtgt đối với dịch vụ vệ sinh công cộng như thế nào? Trong bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn đọc về vấn đề này.
Thuế giá trị gia tăng là gì ?
Điều 2 của Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo quy định trên có thể thấy, đây là một loại thuế gián thu phát sinh trong quá trình mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành. Cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng thêm của mỗi giai đoạn.
Công thức số thuế giá trị gia tăng được tính như sau:
Số thuế gtgt phải nộp = thuế gtgt đầu ra – thuế gtgt đầu vào được khấu trừ
Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng cuối cùng chịu trong giai đoạn tiêu dùng, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trong đó:
– Tổ chức kinh doanh bao gồm: các doanh nghiệp dưới mọi loại hình, thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các loại hình hợp tác xã;
– Cá nhân kinh doanh bao gồm: những người kinh doanh độc lập, hộ kinh doanh, các cá nhân hợp tác cùng sản xuất kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân.
Những đối tượng nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ Điều 4 Luật thuế GTGT 2008; Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC; Điều 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
Theo đó, những mặt hàng không chịu thuế gtgt bao gồm:
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản được nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự mình sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Tưới nước, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng để phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
Nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất.
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
Dịch vụ phục vụ vệ sinh công cộng, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Duy tu, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn từ sự đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, các công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, các loại sách sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
Vận chuyển hành khách bằng phương tiện công cộng bằng xe buýt, xe điện.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ hiện hành; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành; phần mềm máy tính.
Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu về để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết hợp đồng với bên nước ngoài; các loại hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm không chịu thuế gtgt.
Theo Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế gtgt “phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.
Sản phẩm phần mềm được hiểu là phần mềm và tài liệu kèm theo đó được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác và sử dụng. Còn dịch vụ phần mềm là hoạt động hỗ trợ một cách trực tiếp, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
Hàng hóa không chịu thuế gtgt, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.
Hiểu như thế nào về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh công cộng?
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ. Phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ.
Như vậy, thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh công cộng là một loại thuế đánh vào các giai đoạn sản xuất và lưu thông dịch vụ cho đến người tiêu dùng. Vì thế, thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh công cộng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh công cộng là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng dịch vụ đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị kinh doanh dịch vụ vệ sinh công cộng.
Ví dụ về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh sinh công công cộng: Bạn thuê dịch vụ vệ sinh, lau dọn văn phòng có giá 10.000.000 đồng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%. Như vậy tổng tiền bạn cần bỏ ra để sử dụng dịch vụ vệ vệ sinh, lau dọn văn phòng đó gồm cả giá trị gia tăng là 11.000.000 đồng.
Có áp dụng thuế GTGT đối với dịch vụ vệ sinh công cộng không?
Căn cứ Công văn số 5051/TCT-CS hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động vệ sinh công cộng.
Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
Dịch vụ phục vụ công cộng vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư bao gồm các hoạt động thu, dọn, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải;
Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện các dịch vụ về vệ sinh, thoát nước cho các tổ chức, cá nhân như: lau dọn, vệ sinh văn phòng thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ Công văn số 3560/BTC-TCT ngày 24/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chung về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ công cộng về vệ sinh thoát nước như sau:
Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư bao gồm các hoạt động thu, dọn, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
Dịch vụ vệ sinh, lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, Căn cứ các hướng dẫn nêu trên tùy từng trường hợp sẽ áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động vệ sinh công cộng. Cụ thể:
Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư bao gồm các hoạt động thu, dọn, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
Dịch vụ chăm sóc bảo dưỡng tiểu đảo, cây xanh, chiếu sáng, vườn hoa (trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân đầu tư) thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động vệ sinh công cộng
Thuế Giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh công cộng được xác định theo công thức sau:
Thuế Giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh công cộng |
= |
Giá tính thuế |
x |
Thuế suất |
Trong đó:
Thuế suất áp dụng đối với một số dịch vụ vệ sinh công cộng phải chịu thuế giá trị gia tăng là 10%
Thời điểm tính thuế đối với dịch vụ vệ sinh công cộng: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thuế gtgt đối với dịch vụ vệ sinh công cộng Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.