Thủ tục nhận con nuôi

thủ tục nhận con nuôi

Việc nhận con nuôi hiện nay đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam khi ngày càng có nhiều gia đình có mong muốn thực hiện việc nhận con nuôi.

Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu những câu hỏi về điều kiện và thủ tục nhận con nuôi theo pháp luật dưới đây nhé!

Nuôi con nuôi là gì? Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010, nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, cha mẹ nuôi là người nhận con, con nuôi là người được nhận nuôi sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Do đó, việc nuôi con nuôi là vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Thứ tự ưu tiên lựa chọn người nhận con nuôi

Khi muốn nhận con nuôi, người nhận nuôi nên để ý đến các thứ tự ưu tiên được lựa chọn quy định tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

Điều kiện để nhận nuôi con nuôi

Người nhận nuôi

Người nhận nuôi con nuôi trong nước khi muốn nhận con nuôi phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con 2010 như sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt

Ngoài ra, những người sau đây không được phép nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

-Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Con nuôi

Thường người được nhận nuôi sẽ là trẻ em dưới 16 tuổi. Nếu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được nhận nuôi từ cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột. Và một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của một đôi vợ chồng.

Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi

Việc nhận con nuôi sẽ làm phát sinh quan hệ cha mẹ con giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Theo đó, hệ quả của việc nhận con nuôi cụ thể như sau:

– Cha mẹ con nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ con

– Con nuôi và các thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ với nhau

– Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ, tên cho con nuôi

– Dân tộc của con nuôi bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha mẹ nuôi

– Cha mẹ đẻ không còn quyền và nghĩa vụ gì với con cái trừ khi có thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ với cha mẹ nuôi

thủ tục nhận con nuôi
thủ tục nhận con nuôi

Hướng dẫn thủ tục cho và nhận con nuôi?

Chiếu theo quy định tại Điều 17, 18, 19 của Luật con nuôi, thủ tục nhận con nuôi cần được tiến hành theo các bước sau:

– Đơn xin nhận con nuôi phải có giấy xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi đang công tác và làm việc, hoặc UBND phường/ xã nơi người nhận nuôi đang cư trú.

– Cần ký cam kết về việc chăm sóc giáo dục trẻ được nhận nuôi. Nếu người nhận nuôi có vợ hoặc chồng thì cần có chữ ký của cả hai vợ chồng.

– Cần có giấy xác nhận hay thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ làm con nuôi từ cha mẹ ruột, người giám hộ hoặc cơ sở đang nuôi dưỡng trẻ.

– Giấy khai sinh của người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi. Nếu người được nhận nuôi là trẻ em chưa được khai sinh, cần phải đăng ký khai sinh trước khi làm thủ tục nhận con nuôi.

– Xuất trình chứng minh và hộ khẩu của người nhận con nuôi, hộ khẩu của người được nhận nuôi.

– Nếu người được nhận nuôi có độ tuổi từ 9 tuổi trở lên, cần có sự đồng ý của người đó.

Xin con nuôi nhưng con nuôi vẫn ở với cha mẹ đẻ?

Căn cứ theo quy định của pháp luật, Điều 21 Luật con nuôi năm 2010, trước khi được đăng ký và được nhận làm con nuôi, người được nhận nuôi có quyền ở với cha mẹ đẻ.

Tuy nhiên sau khi nhận con nuôi, mọi quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng sẽ thuộc về cha mẹ nuôi, trừ những trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận riêng.

Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo diện trẻ bị bỏ rơi?

Theo Điều 8 Luật con nuôi năm 2010, Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Nếu bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về quy định đối với người nhận con nuôi thì bạn sẽ được quyền nhận con nuôi ngay sau khi được bé sinh ra.

Về thủ tục nhận nuôi trong trường hợp này cũng tương tự đối với thủ tục nhận nuôi con nuôi và hồ sơ thủ tục đã được quy định tại Điều 17, Điều 18 của Luật nuôi con nuôi.

Tư vấn con nuôi thì có trở thành con ruột được không?

Trong trường hợp này việc nhận con nuôi và các thủ tục pháp lý cần được UBND xã, phường, thị trấn đồng ý đăng ký con nuôi. Sau đó việc xác lập hệ quả của việc nuôi con nuôi sẽ được tiến hành theo quy định Điều 24 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể như sau:

Hệ quả của việc nuôi con nuôi:

Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

Theo như quy định trên, giữa con nuôi và cha mẹ nuôi có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ giống như giữa cha mẹ đẻ và con đẻ, tuy nhiên về mặt pháp lý vẫn theo giấy chứng nhận con nuôi.

Thủ tục nhận con nuôi ở đâu?

Chiếu theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi, việc đăng ký thủ tục nhận con nuôi sẽ được thực hiện ở:

Trường hợp nhận con nuôi trong nước: UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi.

Trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của người được nhận nuôi.

Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như Đại sứ quán.

Con nuôi bao nhiêu tuổi?

Theo điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi được quy định trong Điều 8 Luật Nuôi con nuôi, trẻ em dưới 16 tuổi được nhận làm con nuôi. Nếu người được nhận nuôi nằm trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phải thuộc các trường hợp sau:

– Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi.

– Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Con nuôi có được hưởng thừa kế?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc như sau: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết cùng với con đẻ, tức là được hưởng quyền thừa kế như con đẻ.

Điều kiện để được công nhận là con nuôi

Không phải trường hợp nào gọi là con nuôi cũng được pháp luật chấp nhận hưởng quyền thừa kế như con đẻ. Để được công nhận là con nuôi hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010.

Cụ thể:

–  Người nhận nuôi và con nuôi đều phải đáp ứng những điều kiện sau:

+ Người nhận nuôi phải có hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở; Có tư cách đạo đức tốt.

+ Con nuôi ở thời điểm được nhận nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi; Nếu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được cha dượng, mẹ kế; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

– Việc nhận con nuôi trong nước phải được đăng ký tại UBND cấp xã nơi thường trú của con nuôi hoặc người nhận nuôi; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu có yếu tố nước ngoài.

Khi được cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, quan hệ con nuôi với cha mẹ nuôi mới chính thức được xác lập. Khi cha mẹ nuôi chết, con nuôi mới được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật như con đẻ.

Trên đây là những thắc mắc và câu hỏi thường gặp về những thủ tục nhận con nuôi theo pháp luật. Hy vọng rằng bài viết của Luật Trần và Liên Danh sẽ đem lại nhiều điều hữu ích cho bạn.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139