Hiện nay nước ta với nền kinh tế đang phát triển thu hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh và phát triển mở rộng thị trường. Việc thành lập doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề được các nhà đầu tư quan tâm.
Pháp luật nước ta đã có những quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập theo từng mô hình doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên còn xuất hiện các trường hợp doanh nghiệp khi đi vào hoạt động có hành vi vi phạm pháp luật như kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp giả mạo, trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành… dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Như vậy các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là những trường hợp nào? Thủ tục thu hồi được thực hiện như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật Trần và Liên Danh gửi đến quý bạn đọc bài viết thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2020;
Nghị định số 47/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp năm 2020;
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp;
Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp;
Thông tư số 47/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp;
Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
(1) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
(2) Doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
(3) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh trong 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;
(4) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp năm 2020;
(5) Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
(6) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay
Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay bao gồm những bước sau:
Bước 1: Thông báo hành vi vi phạm
(1) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
– Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Trong trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung thay đổi đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đã được cấp trước đó.
Sau đó, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Khi nhận được thông báo của Phòng đăng ký kinh doanh, Doanh nghiệp đó có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó để nộp trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về hành vi kê khai hồ sơ giả mạo của doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có hướng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020
– Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp đó phải thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo.
Nếu quá thời hạn 30 ngày mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
(3) Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải đến trụ sở của Phòng đăng ký kinh doanh để giải trình vấn đề trên.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình của người đại diện theo pháp luật không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét giải trình của doanh nghiệp về việc ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế.
(4) Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp năm 2020
Trong trường hợp này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó phải đến trụ sở của Phòng đăng ký kinh doanh để giải trình vụ việc.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp đó;
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét giải trình của doanh nghiệp.
(5) Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trong trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được quyết định thu hồi của Tòa án.
(6) Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Trong trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn trong hẹn nêu trên mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành
Sau khi doanh nghiệp nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Phòng đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp theo trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;
Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin đó trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là bài tư vấn của Luật Trần và Liên Danh về vấn đề: Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc, băn khoăn nào liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hướng dẫn và giải đáp chi tiết.