Thanh toán thuế thu nhập cá nhân

thanh toán thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay việc thanh toán thuế thu nhập cá nhân hầu hết do cơ quan người lao động làm việc hỗ trợ kê khai chi trả cho người lao động. Chính vì vậy mà người lao động thường không nằm được tình hình thanh quyết toán thuế của mình như thê nào. Việc quản lý khoản thuế thu nhập cá nhân của mình cũng khá quan trọng như việc quản lý các khoản vay tiêu dùng của bạn.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Như chúng ta đã tìm hiểu, tất cả các dịch vụ chi phí về tiền điện, nước, sinh hoạt hàng tháng là một trong những khoản bắt buộc phải đóng hàng tháng. Đây có thể gọi là một phần trong việc kiểm tra thuế thu nhập cá nhân đã nộp của bạn hay gia đình mình vào ngân sách nhà nước.

Nó có thể hiểu là khoản tiền mà những người đã có thu nhập, đủ tuổi là người lao động phải trích nộp một phần từ số tiền lương hàng tháng của mình, hoặc có thể là từ các nguồn thu nhập khác để nộp vào ngân sách Nhà nước.

Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Không chỉ mỗi người Việt Nam mà tất cả những người từ các quốc gia khác đến và cư trú tại Việt Nam đều phải đóng và hoàn tất để nộp đúng theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp cũng cần phải nộp thuế trong quá trình kinh doanh hàng năm nhân viên kế toán cần phải  hạch toán thuế môn bài chính xác nhất và nộp lên cơ quan thuế để không phải bị phạt. 

Bên cạnh việc nộp thuế xong chúng ta cũng có thể kiểm tra lại những khoản thuế mình đã nộp. Đây là khâu cuối cùng sau khi bạn đã hoàn tất các thủ tục về việc nộp thuế. Bạn có thể kiểm tra lại xem những khoản thuế mình đã nộp đã đầy đủ chưa và chính xác chưa.

Phục vụ cho việc tra cứu thu nhập cá nhân mỗi công dân khi đi nộp thuế sẽ có một mã số thuế duy nhất với mục đích thống kê những khoản thu nhập của mình hoặc đăng ký nhận thông báo, cũng có thể dùng mã số đó để kiểm tra những khoản mình đã nộp.

Thuế thu nhập cá nhân của mỗi người cần nộp không chỉ để góp phần nâng cao về trình độ phát triển kinh tế của đất nước mà còn nhằm gây dụng và tạo nên một xã hội ngày càng ổn định và văn minh hơn. Mỗi người tùy theo từng khoản thu nhập riêng với những mức kinh tế khác nhau sẽ phải đóng một khoản thuế nhất định. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, thuế thu nhập cá nhân cũng là một trong những nguồn thu nhằm phát triển vào ngân sách nhà nước ngày càng giàu mạnh hơn, hội nhập nhanh chóng với nền kinh tế của thế giới.

Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân để làm gì?

Khi bạn nộp thuế xong bạn chưa chắc là các khoản thuế mình vừa đóng có chính xác không, thiếu hay thừa, có khi nào mình nộp sai mà không biết? Trong khi đó nhiều khi người tính thuế thường có thể bị nhầm lẫn khi trích dẫn và kê khai sai thuế của bạn. 

Nếu không thực hiện kiểm tra thuế bạn sẽ có thể bị nhầm hoặc tính sai khoản thuế mình phải nộp. Vì vậy việc kiểm tra rất quan trọng và có thể giúp những người trực tiếp đi nộp thuế và những người thu thuế không bị mắc sai lầm.

Mỗi công dân Việt Nam đều có thể kiểm tra và nộp thuế tại các cơ quan chi trả thu nhập, hoặc tại cơ quan tiến hành thu thuế. Các khoản thuế thường được nộp theo định kỳ hàng tháng, nếu cá nhân nào chậm hoặc cố tình không nộp thuế đúng như quy định sẽ bị hình phạt xử lý thỏa đáng nhất. Vì vậy bạn cần chấp hành nghiêm chỉnh vấn đề này.

Kiểm tra thuế hàng năm cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng của mỗi cá nhân, từ người nộp thuế đến người phụ trách công việc này. Việc kiểm tra những khoản thuế mà cá nhân đang phải nộp rất cần thiết trong đời sống thường ngày. Hoạt động này theo bạn theo từng năm tháng, vì vậy hãy nắm vững những kiến thức về kiểm tra này để mình được theo dõi và nắm bắt thông tin chính xác hơn.

Bên cạnh đó đối với doanh nghiệp việc kiểm tra thuế và kê khai các khoản thuế giúp họ điều chỉnh được hệ thống thu nhập hàng năm của nhân viên trong công ty ra sao. Hàng năm doanh nghiệp cũng tiến hành nộp thuế vào cho ngân sách nhà nước rất nhiều. Không chỉ vậy việc doanh nghiệp cũng như nhân viên trong công ty kiểm tra lại các khoản thuế đã nộp để biết được những khoản thuế mình nộp trong một năm là bao nhiêu, từ đó kê khai vào sổ sách kế toán, tính được những chi phí trong doanh nghiệp và năng suất của công việc.

Cách đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân

Dưới đây là cách đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân đúng chuẩn, bạn có thể tham khảo:

– Họ và tên người đăng ký thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa tên cá nhân đăng ký thuế theo như giấy tờ cá nhân.

– Ngày, tháng, năm sinh: Ghi rõ ngày, tháng, năm sinh của cá nhân đăng ký thuế.

– Giới tính: Tích vào 1 trong 2 ô Nam hoặc Nữ phù hợp với giới tính của bạn

-Quốc tịch: Ghi rõ Quốc tịch của cá nhân đăng ký thuế.

– Số giấy tờ chứng thực của cá nhân: Ghi đầy đủ thông tin vào các loại giấy tờ mà cá nhân đăng ký thuế có. Bạn ghi thông tin giấy tờ cá nhân phù hợp với loại giấy tờ bạn đang có. (5a hoặc 5b hoặc 5c hoặc 5d)

– Địa chỉ đăng ký theo hộ khẩu: Ghi đầy đủ các thông tin về địa chỉ của cá nhân đã được ghi trên sổ hộ khẩu.

– Địa chỉ cư trú: Ghi đầy đủ các thông tin về địa chỉ về nơi ở hiện tại của cá nhân.

– Điện thoại liên hệ, email: Ghi số điện thoại, địa chỉ email (nếu có). Bạn nên ghi đầy đủ để cơ quan thuế có thể liên lạc với bạn khi có sai sót khi kê khai thông tin.

– Cơ quan chi trả thu nhập tại thời điểm đăng ký thuế: Ghi cơ quan chi trả thu nhập đang công tác tại thời điểm đăng ký thuế (nếu có). Nếu không có, bỏ trống

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân TNCN Online 

Bước 1: Truy cập vào hệ thống Thuế điện tử của Tổng cục Thuế và đăng nhập.

Bước 2: Đăng nhập bằng cách nhập thông tin mã số thuế, nhập mã kiểm tra để đăng nhập.

Bước 3: Chọn “Quyết toán thuế” –> Chọn “Kê khai thuế trực tuyến”

Bước 4: Điền nội dung kê khai trực tuyến

Tên người nộp thuế:

điền họ tên của người tự quyết toán

Địa chỉ liên hệ:

Nhập địa chỉ thường trú hoặc tạm trú

Điện thoại liên lạc:

điền số điện thoại của người tự quyết toán

Địa chỉ email:

điền email của cá nhân tự quyết toán

Chọn tờ khai:

02/QTT-TNCN-Tờ khai quyết toán thuế TNCN(TT92/2015)

Chọn cơ quan quyết toán thuế:

Tùy theo trường hợp của người nộp thuế mà tích chọn phù hợp.

Ví dụ ở hình nêu trên minh họa cho trường hợp có thu nhập tại 2 nơi (đã thay đổi nơi làm việc) và đã khấu trừ thuế tại nguồn. Khi nhập mã số thuế của đơn vị thực hiện khấu trù thuế tại thời điểm đang thực hiện quyết toán thuế thì hệ thống tự động nhân diện cơ quan quyết toán thuế.

Loại tờ khai:

Tờ khai chính thức

Năm quyết toán:

2020

 Bước 5: Chọn “Tiếp tục” để Khai tờ khai quyết toán thuế

thanh toán thuế thu nhập cá nhân
thanh toán thuế thu nhập cá nhân

Cụ thể, các mục trong phần Tờ khai thuế như sau:

[01] đến [06]:

Hệ thống tự động nhật

[07] đến [08]:

Chọn tỉnh, thành phố ở mục 08 trước, sau đó chọn quận huyện ở mục 07 (Địa chỉ thường trú)

[09]:

Điền số điện thoại của NNT: (Bắt buộc điền)

[10]:

Fax: Không bắt buộc

[11]:

Điền địa chỉ email của NNT vào. (Bắt buộc điền)

[12]: 

Số tài khoản ngân hàng (nếu có). Không bắt buộc

[12a]:

Mở tại: Ngân hàng mở tại đâu thì chọn vào đó.

[13] đến [21]:

 Thông tin đại lý thuế nếu không có thì bỏ qua.

[22]:

Tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ:

[23]:

Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam; bao gồm cả thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công do làm việc trong khu kinh tế và thu nhập chịu thuế được miễn theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).
Thu nhập phát sinh ở đâu thì cơ quan chi trả thu nhập xuất chứng từ cho cá nhân, cá nhân lấy thông tin về thu nhập trên các chứng từ đó nhập vào tờ khai.
Ví dụ: Trong năm 2020, Anh A làm công ty X từ tháng 1 đến tháng 4 có tổng thu nhập chịu thuế theo chứng từ là 100 triệu, làm công ty Y từ tháng 5 đến tháng 12 có tổng thu nhập chịu thuế theo chứng từ là 150 triệu, vậy chỉ tiêu số 23, anh A sẽ nhập 250.000.000 triệu đồng.

[24]: 

Tổng TNCT làm căn cứ tính giảm thuế: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc trong khu kinh tế; không bao gồm thu nhập được miễn giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có) (Không có thì không điền).

[25]: 

Tổng TNCT được miễn giảm theo Hiệp Định: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công mà cá nhân nhận được thuộc diện miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có) (Không có thì không điền).

[26]: 

Tổng TNCT phát sinh ngoài Việt Nam: là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công phát sinh ngoài Việt Nam (Không có thì không điền).

[27]: 

Số người phụ thuộc: Tự động tính khi được kê khai
Trường hợp có người phụ thuộc thì để kê khai người phụ thuộc thì bạn kéo xuống cuối trang, chọn “02-1/BK-QTT-TNCN” để kê khai:
Sau khi chọn “02-1/BK-QTT-TNCN” hệ thống chuyển giao diện để bạn kê khai người phụ thuộc, khai xong người phụ thuộc bạn chọn “Tờ khai” dể quy về giao diện tờ khai tiếp tục khai.

[28]:

Các khoản giảm trừ: Hệ thống tự động tính

[29]: 

Giảm trừ cho bản thân cá nhân: Hệ thống tự động tính

[30]:

Cho những người phụ thuộc được giảm trừ: Hệ thống tự động tính.

[31]: 

Từ thiện, nhân đạo, khuyến học: là các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; người tàn tật; người già không nơi nương tựa; các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện; quỹ nhân đạo; quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước (Không có thì không điền)

[32]:

Các khoản đóng bảo hiểm được trừ: là các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

[33]: 

Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ: là tổng các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo thực tế phát sinh tối đa không vượt quá ba (03) triệu đồng/tháng (Không có thì không điền).

[34]: 

Tổng thu nhập tính thuế: Hệ thống tự động tính.

[35]: 

Tổng số thuế TNCN phát sinh trong kỳ: Hệ thống tự động tính.

[36]: 

Tổng số thuế đã tạm nộp, đã khấu trừ, đã nộp trong kỳ: Hệ thống tự động tính.

[37]: 

Đã khấu trừ: Là tổng số thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ từ tiền lương; tiền công của cá nhân theo thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần trong kỳ và tổng số thuế mà tổ chức; cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ theo thuế suất 10% trong kỳ; căn cứ vào chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

[38]: 

Đã tạm nộp: Là số thuế cá nhân trực tiếp kê khai và đã tạm nộp tại Việt Nam; căn cứ vào chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

[39]: 

Đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ (nếu có): là số thuế đã nộp ở nước ngoài được xác định tối đa bằng số thuế phải nộp tương ứng; với tỷ lệ thu nhập nhận được từ nước ngoài so với tổng thu nhập nhưng không vượt quá số thuế là [35] x {[26]/([22] –[25])}x 100%.

[40]: 

Đã khấu trừ hoặc tạm nộp trùng do quyết toán vắt năm: là số thuế đã khấu trừ; đã nộp thực tế phát sinh trên chứng từ đã kê khai trên Tờ khai quyết toán thuế năm trước.

[41]:

Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ: Hệ thống tự động tính.

[42]: 

Tổng số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế: Hệ thống tự động tính.

[43]: 

Tổng số thuế TNCN được giảm khác: là số thuế được giảm do đã tính ở kỳ tính thuế trước.

[44]:

Tổng số thuế còn phải nộp trong kỳ , [44]=[35]-[36]-[41] >= 0: Hệ thống tự động tính.

[45]: 

Tổng số thuế nộp thừa trong kỳ , [45] = [35]-[36]-[41] < 0: Tự động tính

[46]: 

Tổng số thuế đề nghị hoàn trả, [46]=[47]+[48]: Hệ thống tự động tính.

[47]: 

Số thuế hoàn trả vào tài khoản người nộp thuế: cá nhân có số thuế nộp thừa nếu muốn đề nghị hoàn trả thì phải nhập vào ô này, nếu không đề nghị hoàn trả thì không nhập.

[48]: 

Số thuế bù trừ cho khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác: cá nhân có số thuế nộp thừa và đề nghị bù trừ cho các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác (bao gồm khoản nợ ngân sách, khoản phát sinh phải nộp của các loại thuế khác như giá trị gia tăng, môn bài, tiêu thụ đặc biệt…) thì ghi vào chỉ tiêu này.

[49]: 

Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau, [49]=[45]-[46]: Hệ thống tự động tính.

Sau khi điền xong thì Chọn “Hoàn thành kê khai”.

Bước 7: Chọn “Kết xuất XML” như ảnh dưới đây

Bước 8: Chọn “Nộp tờ khai”, nhập mã kiểm tra để xác thực nộp tờ khai và chọn “Tiếp tục”

Sau đó, hệ thống sẽ thông báo nộp tờ khai thành công.

Bước 9: In tờ khai

Sau khi chọn “Kết xuất XML”, hệ thống sẽ gửi về file bạn khai báo theo định dạng XML.

Bạn cài itax viewer để mở file tờ khai theo định dạng XML –>> In —> Ký tên người khai thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thanh toán thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139