Tài sản trong hôn nhân là gì, quy định về tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân

tai san trong hon nhan la gi quy dinh ve tai san hinh thanh trong thoi ky hon nhan

Để hiểu rõ nhất về tài sản trong hôn nhân là gì, quy định về tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, bạn cần hiểu được rằng mối quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng là một khía cạnh hết sức quan trọng trong đời sống hôn nhân. Đây là cơ sở cho vợ chồng cùng nhau xây dựng kinh tế, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về vật chất lẫn tinh thần để mang đến một cuộc sống hạnh phúc, qua đó góp phần đảm bảo cho gia đình thực hiện các chức năng xã hội của nó một cách hiệu quả.

Khái niệm về chế độ tài sản vợ chồng

Khi bắt đầu cuộc sống hôn nhân, vợ chồng phải cùng nhau tạo ra của cải vật chất thông qua nhiều phương thức khác nhau như lao động, sản xuất, kinh doanh… để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình. Vì vậy, giữa vợ chồng tồn tại hai mối quan hệ là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Các vấn đề xoay quanh mối quan hệ tài sản vợ chồng bao gồm chính là cơ sở xác định cho chế độ tài sản vợ chồng trong hôn nhân là gì. Cụ thể có những nội dung như:

  • Căn cứ xác định khối tài sản là tài sản chung vợ chồng hay tài sản riêng của vợ, tài sản riêng của chồng; 
  • Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với từng khối tài sản; 
  • Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong từng trường hợp nhất định; 
  • Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng khi xác lập giao dịch liên quan đến tài sản với người thứ ba. 

Như vậy, chế độ tài sản vợ chồng có thể hiểu đơn giản là tổng hợp những quy định pháp lý để điều chỉnh những mối quan hệ về tài sản vợ, chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

Chế độ tài sản theo thỏa thuận vợ chồng

Chế độ tài sản theo thỏa thuận trong hôn nhân là gì? Chế độ tài sản dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng hay còn gọi là chế độ tài sản ước định được xác định trên cơ sở tự thỏa thuận về quan hệ tài sản của vợ chồng. Sự thỏa thuận này phải được xác lập bằng văn bản (còn gọi là hôn ước) có nội dung cụ thể về thỏa thuận tài sản, quyền sở hữu tài sản có trước, sau khi kết hôn, cũng như việc phân chia tài sản khi hôn nhân chấm dứt.

Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

Chế độ tài sản vợ chồng theo quy định pháp luật

Không phải cặp vợ chồng nào cũng thỏa thuận trước về vấn đề tài sản trong thời kỳ hôn nhân, hoặc cũng có trường hợp thỏa thuận của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm các quy định của pháp luật. Vì vậy, pháp luật đã dự liệu các quy định cụ thể nhằm điều chỉnh các quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng khi vợ chồng không thỏa thuận hay thỏa thuận bị vô hiệu.

Chế độ tài sản pháp định, hay chính xác hơn là chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Các quy định này quy định cụ thể về các quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với khối tài sản chung cũng như tài sản riêng của mỗi bên, đảm bảo được tính tất yếu khách quan cũng như đặc thù của quan hệ sở hữu tài sản vợ, chồng. 

Việc hiểu rõ chế độ tài sản vợ chồng trong hôn nhân là gì giúp các cặp vợ chồng xác định được rõ ràng hơn quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với bản thân, và với mối quan hệ hôn nhân. Chế độ tài sản vợ chồng cũng chính là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp trong quan hệ tài sản giữa vợ chồng với nhau hoặc với người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản vợ chồng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các bên vợ, chồng hoặc người thứ ba. 

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

– Ưu tiên thoả thuận: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

-Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.

– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

– Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

– Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

tai san trong hon nhan la gi quy dinh ve tai san hinh thanh trong thoi ky hon nhan
tài sản trong hôn nhân là gì, quy định về tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản khi ly hôn

  1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng

Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

  1. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

  1. Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

  1. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Lưu ý:

  • Tài sản chung của vợ chồng có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn; hoặc tách riêng thành một vụ án khác. Tức là có thể chọn cách phân chia tài sản sau khi đã ly hôn.
  • Trường hợp đã nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung: Được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
  • Án phí khi phân chia tài sản ly hôn phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Đây là án phí có giá ngạch.

Bài viết trên đây cung cấp đến quý khách hàng các thông tin liên quan đến tài sản trong hôn nhân là gì, quy định về tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân theo quy định pháp luật, hy vọng phần nào giúp quý khách giải đáp được vướng mắc của mình. 

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139