Quy định cccd

quy định cccd

Làm thẻ căn cước công dân là một trong số quyền lợi cơ bản của công dân. Nhờ ảnh thẻ căn cước công dân, thông tin trên căn cước công dân mà thủ tục xác minh, nhận dạng, định danh công dân trở nên dễ dàng hơn. Vậy hiện nay quy định cccd có gì mới? thủ tục làm căn cước công dân có nhanh không? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Căn cước công dân là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 có quy định như sau:

Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.

Trong suốt những ngày vừa qua; người dân cả nước đã được tiến hành lầm lại thẻ Căn cước công dân. Thẻ căn Cước công dân này sẽ thay thế cho Chứng minh nhân dân; theo Luật Căn cước công dân 2014. Loại thẻ Căn cước công dân này theo mẫu quy định tại Thông tư 60/2021/TT-BCA. Thẻ hình chữ nhật chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm; chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,08 mm; bốn góc được cắt tròn với bán kính r = 3,18 mm ± 0,3 mm. Đồng thời, mặt trước bên phải có mã QR, mặt sau bên phải được gắn chip điện tử.

Ai được cấp thẻ Căn cước công dân?

Theo Luật Căn cước công dân 2014 quy định:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân (khoản 1 Điều 19).
  • Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21).
  • Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định; thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ngoài ra, những người đã có chứng minh nhân dân 9 số và 12 số; hoặc thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.

Cơ quan cấp căn cước công dân

Theo Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:

Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện; cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

Như vậy, công dân cần cấp Căn cước công dân đến Cơ quan công an nơi thường trú; tạm trú để yêu cầu. Hiện nay cơ quan công an trên cả nước đã thực hiện cấp mới căn cước công dân cho người dân. Vậy nếu chưa nhận được CCCD gắn chip, người dân cần làm gì? để nhận được sớm nhất.

 Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip mới lần đầu

(áp dụng với công dân từ đủ 14 tuổi chưa từng được cấp CMND và CCCD).

Căn cứ: Luật Căn cước công dân, Thông tư 59/2021/TT-BCA, Thông tư 60/2021/TT-BCA.

Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ CCCD

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp CCCD

Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ:

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh…).

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký tên.

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: Trả kết quả

Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Lệ phí: Miễn phí (khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân).

Thời hạn giải quyết

Tối đa 8 ngày làm việc (Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).

Lưu ý: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến việc nhập khẩu chip nên việc trả Căn cước công dân không được thực hiện đúng tiến độ. Bộ Công an cho biết, sẽ cố gắng sản xuất, trả thẻ cho người dân trong thời gian sớm nhất, đặt mục tiêu đến tháng 9/2021 sẽ in và trả toàn bộ số thẻ Căn cước công dân đã thu nhận hồ sơ. 

5 điểm mới về Căn cước công dân năm 2022

Tiếp tục giảm lệ phí cấp Căn cước công dân đến hết 30/6/2022

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 120/2021/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Theo đó, kể từ 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân được tính bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC.

Cụ thể, mức lệ phí cấp Căn cước công dân từ 01/01/2022 đến hết 30/6/2022 như sau:

– Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ.

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ.

– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ.

Không đổi Căn cước công dân hết hạn bị phạt đến 500.000 đồng

Trước đây, Nghị định 167/2013/NĐ-CP chỉ quy định nếu không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

Tuy nhiên, thay thế Nghị định 167/2013, khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021 quy định: Hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.

Theo đó, từ 01/01/2022 – ngày Nghị định 144/2021 có hiệu lực, việc không đổi Căn cước công dân hết hạn có thể bị phạt đến 500.000 đồng.

Để không bị phạt, người sử dụng Căn cước công dân phải đổi thẻ mới trước khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi theo quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014.

Trong đó, người sử dụng Căn cước công dân có thể đổi thẻ mới trong thời hạn 02 năm trước khi đến tuổi quy định. Thẻ mới được đổi trong thời gian 02 năm trước tuổi phải đổi Căn cước công dân vẫn sẽ có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

quy định cccd
quy định cccd

Mang Căn cước công dân đi cầm cố, thế chấp sẽ bị phạt

Dịch vụ cầm cố, thế chấp Chứng minh nhân dân/Căn cước công đến nay đã xuất hiện khá lâu.

Trước năm 2022, khi còn áp dụng quy định về xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013, hành vi cầm cố, thế chấp hay mua bán, cho thuê Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân vẫn chưa bị xử lý.

Từ năm 2022, áp dụng quy định mới tại Nghị định 144/2021, nếu thực hiện việc cầm cố, thế chấp Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, cả người cầm cố và người nhận cầm cố đều sẽ bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng.

Đã có tổng đài giải đáp về Căn cước công dân của Bộ Công an

Mới đây, Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an đã khai trương Tổng đài hỗ trợ giải quyết vướng mắc cho công dân bên cạnh các kênh mạng xã hội như Zalo OA, Fanpage Facebook, Email.

Hệ thống tổng đài hỗ trợ căn cước công dân và quản lý dân cư tiếp nhận, giải đáp phản ánh của người dân tại Trung ương có số điện thoại chính thức là 1900.0368.

Hệ thống tổng đài hoạt động từ 7h30 – 17h30 hàng ngày từ thứ 2 đến thứ 6. Khi gọi đến tổng đài, cần lưu ý:

– Để nghe hướng dẫn quy định về trình tự cấp Căn cước công dân gắn chip: Nhấn phím 1

– Để nghe hướng dẫn quy định về lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip: Nhấn phím 2

– Để nghe hướng dẫn quy định về thời hạn cấp Căn cước công dân gắn chip: Nhấn phím 3

– Để nghe thông tin về tình trạng cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip: Nhấn phím 4

– Để tìm hiểu thông tin khác: Nhấn phím 5.

Mục tiêu 2022, có thể dùng Căn cước công dân thay giấy tờ cá nhân

Đây là một trong những mục tiêu của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm Quyết định 06/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/01/2021.

Cụ thể, đề án đặt ra mục tiêu trong năm 2022 là đảm bảo từng bước thay thế giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID).

Trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức….

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy định cccd Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139