Nộp tiền thuế tncn

nộp tiền thuế tncn

Để người nộp thuế thuận lợi trong việc khai và làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế vừa có hướng dẫn chi tiết về thủ tục khai quyết toán thuế. Người nộp tiền thuế tncn nên biết để thực hiện theo đúng quy định.

Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân là gì? Hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm “thuế thu nhập cá nhân”. Tuy nhiên căn cứ vào vai trò và khái niệm chung về thuế cũng như quy định chung trong Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, có thể hiểu, thuế thu nhập cá nhân là một khoản tiền mà mỗi cá nhân bắt buộc phải đóng góp vào ngân sách nhà nước, được tính trên các khoản thu nhập phát sinh của cá nhân như thu nhập từ tiền lương tiền công, từ hoạt động chuyển nhượng vốn, bất động sản… Đây được xác định là một loại thuế trực thu.

Về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và phù hợp với phạm vi xác định thu nhập chịu thuế. Trong đó:

– Cá nhân cư trú là người đã có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 01 năm (tính theo năm dương lịch) hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên hiện diện tại lãnh thổ Việt Nam và có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (có thể là nơi ở đã đăng ký thường trú hợp pháp hoặc là có nhà thuê để ở tại Việt Nam mà thời hạn thuê theo hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế).

Trong trường hợp đặc biệt, một cá nhân vẫn có thể được xác định là cá nhân cư trú mặc dù thực tế có mặt, hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế nếu họ đáp ứng 02 điều kiện: có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam và không có căn cứ chứng minh họ thuộc đối tượng cư trú của nước nào khác.

Đối với các cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định là những thu nhập được phát sinh trong và ngoài lãnh thổ của nước Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập là ở đâu.

 – Còn cá nhân không cư trú được xác định là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú theo phân tích như trên.

Đối với đối tượng này, thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân chỉ được xác định là những thu nhập phát sinh tại Việt Nam và không phân biệt nơi trả thu nhập là ở trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Về các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân:

Hiện nay, về các khoản thu nhập mà đối tượng nộp thuế phải chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1, 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014, sửa đổi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012, theo đó, bao gồm các thu nhập từ hoạt động kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn; thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn; thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ việc trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhận thừa kế hoặc từ quà tặng là phần vốn góp, chứng khoán và các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng khác trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.

Hướng dẫn 2 cách nộp thuế thu nhập cá nhân

Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm”.

Như vậy, chậm nhất là ngày 31/3/2021, tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp, hợp tác xã,…) phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 cho người lao động.

Quy định về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

* Trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp,…) quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

* Các trường hợp không được ủy quyền

Theo Công văn 5749/CT-TNCN, người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp trong một số trường hợp sau:

– Người lao động đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho người lao động.

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ.

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.

– Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.

– Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.

– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà người lao động tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

* Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động chuẩn bị hồ sơ ủy quyền gồm giấy tờ sau:

– Mẫu ủy quyền theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.

– Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ ủy quyền cho nơi trả thu nhập

nộp tiền thuế tncn
nộp tiền thuế tncn

Tự nộp thuế thu nhập cá nhân

Hạn quyết quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế”.

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế khi tự quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2021.

Quy định về tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

* Các trường hợp tự quyết toán thuế

– Thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế nhưng không ủy quyền.

– Phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế (không được ủy quyền).

Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, trừ các trường hợp sau:

+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

* Thủ tục tự quyết toán thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

 Bước 2: Nộp hồ sơ quyết toán thuế

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Trên đây là các cách nộp thuế thu nhập cá nhân (quyết toán thuế thu nhập cá nhân). Vì thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp, nhất là đối với người thực hiện lần đầu. Do vậy, nếu thuộc trường hợp được ủy quyền thì nên ủy quyền để nơi trả thu nhập quyết toán thay.

Thời hạn nộp báo cáo thuế thu nhập cá nhân

+ Nếu công ty bạn nộp tờ khai báo cáo thuế TNCN theo tháng: hạn nộp các loại tờ khai theo tháng từ tháng 01 đến tháng 12 lần lượt là: ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế (tháng cần báo cáo)

+ Nếu công ty bạn nộp tờ khai báo cáo thuế TNCN theo quý: hạn nộp tờ khai thuế TNCN tương tự thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý

Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế và báo cáo tài chính năm

Căn cứ vào khoản 2, điều 44 Luật Quản Lý Thuế số 38/2019/QH14, thì việc nộp các loại báo cáo năm sẽ có thời hạn chi tiết như sau:

Hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, bộ báo cáo tài chính hàng năm (đối với công ty có niên độ báo cáo từ ngày 01/01 đến ngày 31/12): là ngày 31/03 năm liền kề năm cần báo cáo

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục nộp tiền thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139