Hoàn thuế thu nhập cá nhân được hiểu là một khoản thuế được Nhà nước trả lại cho người nộp thuế sau khi họ đã nộp vào ngân sách nhà nước. Để được hoàn cần thuộc diện được hoàn thuế, đủ điều kiện hoàn, có đề nghị hoàn thuế.
Vậy các thủ tục này gồm những gì? Hoàn thuế thu nhập cá nhân ở đâu? nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân cần giấy tờ gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Hoàn thuế TNCN là gì?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc người nộp thuế TNCN sẽ được hoàn lại một phần tiền từ số thuế đã nộp trong năm quyết toán từ Cơ quan thuế, nếu phù hợp với các điều kiện quy định do Pháp luật ban hành.
Đối tượng được hoàn thuế TNCN
Theo điều 70 của Luật quản lý thuế 38/2019/QH14:
“1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.”
Theo Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007:
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Ngoài ra, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau
▪️ Cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho bên thứ 3 thu thập, thực hiện thay việc quyết toán thuế thì việc hoàn thuế sẽ phải thông qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền. Với trường hợp nộp thừa có thể bù trừ vào kỳ nộp thuế sau hoặc trả lại cho cá nhân nếu có yêu cầu.
▪️ Bên cạnh đó, cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể chọn bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc yêu cầu hoàn thuế.
Thời điểm được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Người nộp thuế được hoàn thuế khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
Trong đó:
– Số tiền thuể phải nộp được xác định trên tờ khai quyết toán thuế TNCN
– Số tiền thuế đã nộp được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp) hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN (đối với cá nhân)
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
– Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Thủ tục hoàn thuế Thu nhập cá nhân
Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Đây là trường hợp cá nhân tự làm hồ sơ hoàn thuế, không thông qua cơ quan chi trả thu nhập do không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán hoặc không làm giấy ủy quyền quyết toán.
Trong trường hợp này, cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần làm tờ khai quyết toán thuế TNCN ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Doanh nghiệp làm thủ tục hoàn thuế cho các cá nhân ủy quyền
Đây là trường hợp các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Thời gian (thời hạn) làm thủ tục hoàn thuế TNCN
Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:
– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân ở đâu
Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp doanh nghiệp hoàn thuế cho các cá nhân ủy quyền
– Nơi nộp hồ sơ: Nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN
Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN: thông thường cùng với thời hạn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính).
Căn cứ theo Quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:
– Đối với tổ chức trả thu nhập: thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
– Trường hợp nộp hồ sơ trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2022
– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2202.
Thời gian cơ quan Thuế giải quyết các đề nghị hoàn thuế
Theo Điều 74 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
▪️ Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế quản lý có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
▪️ Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan thuế có thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
▪️ Tối đa 40 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
▪️ Cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp quá thời hạn quy định:
▪️ Nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
▪️ Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.