Mẫu đơn đòi nợ gửi công an

mẫu đơn đòi nợ gửi công an

Vay mượn tiền là một trong các giao dịch dân sự thường gặp trong cuộc sống, đây cũng là một giao dịch mà các chủ thể rất dễ bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy nếu người vay không trả tiền thì vi phạm luật gì? Mẫu đơn đòi nợ gửi công an như thế nào?

Vay tiền không trả vi phạm luật gì?

Vay tiền không trả là hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự và cũng có thể là hành vi vi phạm quy định của luật hình sự. Cụ thể, chia thành 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Vay tiền không trả vi phạm luật dân sự

Nếu như bên vay không có mục đích chiếm đoạt số tiền đã vay của bạn, nhưng hiện tại họ chưa trả cho bạn (mặc dù đã đến hạn và bạn đã yêu cầu trả nợ) thì người cho vay có thể làm đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết sự việc theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án thì khi khởi kiện đòi nợ, bên cho vay sẽ nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn cư trú. Như vậy theo các quy định trên bê cho vay sẽ nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi bên vay đang đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.

Trường hợp 2:  Vay tiền không trả vi phạm luật hình sự

Trường hợp vay tiền không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

– Về chủ thể: Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.

– Về khách thể: Xâm phạm đến quan hệ sở hữu

– Về mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp

– Hành vi:

Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng:

– Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Đối với trường hợp vi phạm quy định luật hình sự, nếu bên cho vay muốn đòi lại khoản tiền thì cần phải làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an giải quyết theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu đơn đòi nợ gửi công an viết như thế nào?

Mẫu đơn đòi nợ gửi công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

…, ngày…tháng…năm…

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ông/bà …)

Kính gửi:     – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/huyện…

                 – Viện kiểm sát nhân dân quận/huyện …

Họ và tên: …Sinh ngày:…

Chứng minh nhân dân số: …

Ngày cấp: …Nơi cấp: Công an tỉnh …

Hộ khẩu thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Ông/bà: … Sinh ngày: …

Chứng minh nhân dân số: …

Ngày cấp: … Nơi cấp: Công an tỉnh …

Hộ khẩu thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Vì ông/bà …đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là … Sự việc cụ thể như sau:…

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà …đã dùng thủ đoạn …

Tôi cho rằng hành vi của ông/bà … có dấu hiệu phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” – Quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”, thì phạm tội này.

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà … Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết những yêu cầu sau đây:

– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà … về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Buộc ông/bà … phải trả lại số tiền cho tôi.

Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết.

Xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu đính kèm                                                                        Người tố cáo
                                                                                               (Ký và ghi rõ họ tên)

mẫu đơn đòi nợ gửi công an
mẫu đơn đòi nợ gửi công an

Điều cần biết khi đòi nợ, mẫu đơn đòi nợ gửi công an

✔ Giá trị pháp lý của thỏa thuận vay mượn tiền

Bạn chỉ có quyền thực hiện việc yêu cầu trả nợ khi nghĩa vụ trả nợ được tạo lập từ khoản vay mượn, từ nghĩa vụ thực hiện việc hoàn trả tiền, tài sản hợp pháp. Do đó điều đầu tiên cần nghĩ đến khi thu hồi nợ đó là đánh giá tính pháp lý của các tài liệu hiện có của bạn, cụ thể:

Đánh giá xem giấy vay mượn tiền có nội dung gì trái luật không (Thông thường điều khoản trái luật phổ biến là mức lãi suất).

Đánh giá thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả nợ và thời hiệu khởi kiện đòi nợ để xác định các biện pháp có thể áp dụng khi đòi nợ.

Đánh giá các chứng từ giao nhận tiền có hợp pháp không.

Đánh giá lại số tiền yêu cầu hoàn trả có đúng không.

✔ Xác minh đối tượng thực hiện nghĩa vụ trả nợ

Có hai vấn đề bạn cần xác minh để đánh giá tính khả thi của từng phương pháp thu hồi nợ, cụ thể

Xác minh khả năng trả nợ của đối tượng vay nợ. Việc xác minh này hiện không quá phức tạp bởi trên cổng thông tin điện tử quốc gia có đăng tải đầy đủ báo cáo tài chính các năm của một doanh nghiệp. Hoặc bạn có thể xác minh dựa trên các thông tin thực tế.

Xác định số đối tượng đòi nợ: Nhiều trường hợp có nhiều chủ nợ đòi nợ một doanh nghiệp cùng một thời điểm, do đó rất dễ xảy ra trường hợp có người yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp vay nợ, khi đó mặc dù đóng án phí nhưng Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án của bạn.

Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp có khó không?

Khi doanh nghiệp bạn khởi kiện để thu hồi khoản nợ trong kinh doanh, hoặc khi bạn khởi kiện đòi nợ một doanh nghiệp bạn sẽ cần lưu ý

✔ Doanh nghiệp được quản lý theo quy định về thuế, kế toán nên các khoản nợ cần được thể hiện trong việc Giấy xác nhận nợ hoặc biên bản đối chiếu xác nhận công nợ. Trường hợp nguyên đơn khởi kiện khi chưa cố gắng làm rõ khoản nợ trong hai tài liệu trên, khởi kiện đòi nợ chỉ dựa trên hợp đồng ký kết thì cần phải có căn cứ giải trình lý do để được Tòa án chấp thuận.

✔ Doanh nghiệp không tự nhân danh mình để theo kiện, nên khi khởi kiện doanh nghiệp cần có giấy tờ xác thực về người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. Tòa án/ Trọng tài khi xác định đúng tư cách đại diện mới có thể tống đạt thông báo cho doanh nghiệp.

Những lưu ý này khá quan trọng nếu như bạn đã từng thực hiện thủ tục khởi kiện đòi nợ của doanh nghiệp trong thực tiễn. Tại Luật Trần và Liên danh, chúng tôi đều lường trước các tình huống để hỗ trợ khách hàng chuẩn bị một lần đầy đủ hồ sơ tài liệu giúp cho quy trình khởi kiện đòi nợ nhanh nhất.

Các bước khởi kiện đòi nợ cá nhân

Nhiều Luật sư chia sẻ đòi nợ cá nhân khó vì thẩm quyền Tòa án giải quyết là nơi bị đơn cư trú, làm việc. Vậy nếu cá nhân thay đổi chỗ ở liên tục để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì người khởi kiện đòi nợ sẽ rất vất vả.

Thực tế là thế, nhưng quý vị nên biết việc trốn tránh trả nợ đến hạn lại là căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân. Do đó nếu thực sự bên vay nợ là người am hiểu pháp luật thì bạn mới gặp khó khăn khi khởi kiện đòi nợ cá nhân.

Còn nếu không, hãy để Luật Trần và Liên danh hỗ trợ bạn giải quyết triệt để vướng mắc này. Chúng tôi luôn có phương án tối ưu cho việc thu hồi nợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Thông thường luật sư chỉ nhận vụ việc khi đánh giá thực hiện được yêu cầu của khách hàng, nên Quý vị không cần ngần ngại, hãy gọi cho Luật sư ngay hôm nay để được tư vấn mẫu đơn đòi nợ gửi công an cũng như các vấn đề liên quan.

Trên đây là bài viết tư vấn về mẫu đơn đòi nợ gửi công an của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139