Mã vạch 099 của nước nào

mã vạch 099 của nước nào

Trong thời buổi hội nhập, nền kinh tế ngày càng phát triển, giao thương hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày một mở rộng với tốc độ vượt bậc.

Hàng hóa không chỉ được sản xuất ở Việt Nam mà còn được nhập khẩu ở rất nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.

Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Pháp, Úc, Thái Lan.. là những thị trường tiêu biểu  Việt Nam thường xuyên nhập khẩu hàng hóa.

Khi mua bán hàng hóa chúng ta cần xem mã số mã vạch để biết nước sản xuất hàng hóa, quốc gia từ đó dễ dàng truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.

Vậy là thế nào để biết mã vạch 099 của nước nào, sản xuất ở đâu? Sau đây là hướng dẫn cách nhận biết mã vạch này là của các quốc gia, đặc biệt là cách kiểm tra mã vạch nước Mỹ.

Mã vạch là gì ?

Mã vạch là 1 dạng mã hóa thông tin dưới dạng hình ảnh mà ở đây là các vạch trên sản phẩm mà máy có thể đọc được.

Nguyên thủy thì mã vạch lưu trữ dữ liệu theo bề rộng của các vạch được in song song cũng như của khoảng trống giữa chúng, nhưng ngày nay chúng còn được in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm hay chúng ẩn trong các hình ảnh.

Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt.

Nội dung của mã vạch là thông tin về sản phẩm như: Nước đăng ký mã vạch, tên doanh nghiệp, lô, tiêu chuẩn chất lượng đăng ký, thông tin về kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra…

Mã vạch được sử dụng rộng rãi trên thế giới và dùng để máy xác định được sản phẩm sau mỗi lần quét. Có thể nói mã vạch là 1 mã số của mỗi loại sản phẩm dưới dạng hình ảnh.

Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong trường hợp đơn giản nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ. Các mã EAN-13 và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm việc theo phương thức này.

Trong các trường hợp khác, mã vạch chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm, mà không cần cơ sở dữ liệu ngoài.

Điều này dẫn tới việc phát triển mã vạch tượng trưng mà có khả năng biểu diễn nhiều hơn là chỉ các số thập phân, có thể là bổ sung thêm các ký tự hoa và thường của bảng chữ cái cho đến toàn bộ bảng mã ký tự ASCII và nhiều hơn thế.

Việc lưu trữ nhiều thông tin hơn đã dẫn đến việc phát triển của các ma trận mã (một dạng của mã vạch 2D), trong đó không chứa các vạch mà là một lưới các ô vuông.

Các mã vạch cụm là trung gian giữa mã vạch 2D thực thụ và mã vạch tuyến tính, và chúng được tạo ra bằng cách đặt các mã vạch tuyến tính truyền thống trên các loại giấy hay các vật liệu có thể in mà cho phép có nhiều hàng.

Mã vạch có 2 dạng đặc trưng là mã vạch tuyến tính (dạng vạch) và mã vạch ma trận (mã QR Code).

Mã vạch 099 của nước nào?

Theo đặc điểm cấu tạo của mã số mã vạch của tổ chức GS1 toàn cầu, 3 chữ số đầu tiên chính là đại diện của mã số quốc gia sản xuất.

Chính vì vậy, sản phẩm có mã vạch đầu 099 sẽ được xác định là hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ Mỹ. Như vậy mã vạch 099 là của Mỹ.

Mã vạch tuyến tính là gì ?

Đây là thế hệ mã vạch đầu tiên, mã vạch “một chiều” được tạo thành từ các đường thẳng và khoảng không gian có độ rộng khác nhau tạo ra các mẫu cụ thể.

Mã vạch tuyến tính có rất nhiều loại khác nhau như: Mã bưu điện Australia, mã vạch Codabar, mã vạch Code 25, mã vạch Code 11, mã vạch Farmacode or Code 32, mã vạch Code 39, mã vạch Code 49, mã vạch code 93, mã vạch Code 128, mã vạch CPC Binary, mã vạch EAN 2, mã vạch EAN 5, mã vạch EAN-8, mã vạch EAN-13, mã vạch GS1-128 hay còn gọi là mã vạch EAN 128, mã vạch GS1 DataBar (RSS), mã vạch ITF-14, mã vạch JAN, mã vạch MSI, mã vạch Pharmacode,…

Mã vạch ma trận là gì ?

Mã ma trận, cũng được gọi là mã vạch 2D hoặc chỉ đơn giản là mã 2D, là một cách hai chiều để thể hiện thông tin. Nó tương tự như mã vạch tuyến tính (1 chiều), nhưng có thể biểu diễn nhiều dữ liệu hơn trên một đơn vị diện tích.

Đối với chúng ta thì mã vạch ma trận được gọi chung là mã QR Code và chỉ cần bật máy quét ở điện thoại lên là có thể quét ra được.

Mã vạch mà chúng ta thường thấy trên các sản phẩm.

Khi mua hàng, chúng ta thường thấy các mã vạch với các số đầu là 893 của Việt Nam với 13 chữ số. Đây là loại mã vạch mà chúng ta thường thấy nhất và được áp dụng cho hầu hết các sản phẩm trên toàn thế giới với tên gọi là mã vạch EAN-13.

Đa phần các quốc gia trên thế giới đều sử dụng mã vạch này cho các sản phẩm của họ nhưng không phải là tất cả, sẽ có 1 số quốc gia cũng cũng như 1 số doanh nghiệp sẽ chọn 1 số loại mã vạch khác cho sản phẩm của họ, nên nếu bạn mua phải 1 sản phẩm có mã vạch lạ không phải là 13 số thì cũng đừng bất ngờ nhé.

EAN-13 hay EAN.UCC-13 hoặc DUN-13 là một loại mã vạch trước đây thuộc quyền quản lý của Hệ thống đánh số sản phẩm châu Âu (tiếng Anh: The European Article Numbering system, viết tắt: EAN), ngày nay thuộc quyền quản lý của EAN-UCC sử dụng 13 chữ số.

Gọi là EAN-13 vì trong chuỗi mã hóa của nó có đúng 13 số, trong đó số cuối cùng là số kiểm tra. Cũng giống như UPC (EAN.UCC-8 hay EAN.UCC-12), nó là loại mã vạch liên tục sử dụng bốn loại kích thước các vạch.

mã vạch 099 của nước nào
mã vạch 099 của nước nào

Làm sao biết mã vạch đó là của nước nào ?

Các mã quốc gia của các nước trên mã vạch thường là 2-3 số đầu trên mã vạch, vì vậy chỉ cần nhìn 3 số đầu trên mã vạch người ta sẽ biết là sản phẩm được sản xuất tại nước nào.

Ví dụ như mã vạch 893 là của Việt Nam, mã vạch 885 là của Thái Lan, mã vạch 693 là của Trung Quốc.

Các bạn có thể tra các mã quốc gia trên mã vạch tại đây:

  • 00-01 ~ Mỹ | Mã vạch có 2 số đầu là 00 hoặc 01 là sản phẩm được sản xuất tại Mỹ.
  • 20-29 ~ Dự trữ để sử dụng khu vực (cửa hàng/kho tàng).        
  • 30-37 ~ Pháp | Mã vạch có 2 số đầu từ 300-379 là sản phẩm được sản xuất tại Pháp.
  • 400-440 ~ Đức | Mã vạch có 3 số đầu từ 400-440 là sản phẩm được sản xuất tại Đức.   
  • 45, 49 ~ Nhật Bản | Mã vạch 450 đến 459 là của nước Nhật, mã vạch 490 đến 499 cũng là của nước Nhật.
  • 46 ~ Liên bang Nga | Mã vạch 460, 461, 462, 463, 464, 465, 466, 467, 468, 469 là của nước Nga.
  • 471 ~ Đài Loan | Mã vạch 471 là của Đài Loan.   
  • 474 ~ Estônia | Mã vạch 474 là của nước Estonia.
  • 475 ~ Latvia | Mã vạch 475 là của nước Latvia.
  • 477 ~ Litva | Mã vạch 477 là của nước Litva.       
  • 479 ~ Sri Lanka | Mã vạch 479 là của nước Sri Lanka.  
  • 480 ~ Philippines | Mã vạch 480 là của nước Philippines.
  • 482 ~ Ukraina | Mã vạch 482 là của nước Ukraina.        
  • 484 ~ Moldova | Mã vạch 484 là của nước Moldava.
  • 485 ~ Acmênia | Mã vạch 485 là của nước Acmenia.
  • 486 ~ Gruzia | Mã vạch 485 là của nước Gruzia.  
  • 487 ~ Kazakhstan | Mã vạch 487 là của nước Kazakhstan.      
  • 489 ~ Hồng Kông | Mã vạch 489 là của Hongkong.
  • 50 ~ Vương quốc Anh | Mã vạch 500, 501, 502, 503, 504, 505, 506, 507, 508, 509 là của Vương Quốc Anh.         
  • 520 ~ Hy Lạp | Mã vạch 520 là của nước Hy Lạp.
  • 528 ~ Liban | Mã vạch 528 là của nước Liban.
  • 529 ~ Síp | Mã vạch 529 là của Đảo Síp.
  • 531 ~ Macedonia | Mã vạch 531 là của nước Macedonia.        
  • 535 ~ Malta | Mã vạch 535 là của Malta.
  • 539 ~ Ai Len | Mã vạch 539 là của Ireland.
  • 54 ~ Bỉ & Luxembourg | Mã vạch 540, 541, 542, 543, 544, 545, 546, 547, 548, 549 là của Bỉ và Luxembourg.
  • 560 ~ Bồ Đào Nha | Mã vạch 560 là của nước Bồ Đào Nha.
  • 569 ~ Iceland | Mã vạch 569 là của nước Iceland.
  • 57 ~ Đan Mạch | Mã vạch 570, 571, 572, 573, 574, 575, 576, 578, 579 là của nước Đan Mạch.         
  • 590 ~ Ba Lan | Mã vạch 590 là của nước Ba Lan.
  • 594 ~ Rumani       | Mã vạch 594 là của nước Rumani.
  • 599 ~ Hungary | Mã vạch 599 là của nước Hungary.      
  • 600-601 ~ Nam Phi | Mã vạch 600 và mã vạch 601 là của nước Nam Phi.
  • 609 ~ Mauritius | Mã vạch 609 là của Mauritius.  
  • 611 ~ Maroc | Mã vạch 611 là của nước Maroc.
  • 613 ~ Algérie | Mã vạch 613 là của nước Algerie.
  • 619 ~ Tunisia | Mã vạch 619 là của nước Tunisia.
  • 622 ~ Ai Cập | Mã vạch 622 là của nước Ai Cập.
  • 625 ~ Jordani | Mã vạch 625 là của nước Jordani.
  • 626 ~ Iran | Mã vạch 626 là của nước Iran.
  • 640-649 ~ Phần Lan | Mã vạch 640, 641, 642, 643, 644, 645, 646, 647, 678, 649 là của nước Phần Lan.
  • 690-695 ~ Trung Quốc | Mã vạch 690, 691, 692, 693, 694, 695 là của nước Trung Quốc.
  • 70 ~ Na Uy | Mã vạch 700, 701, 702, 703, 704, 705, 706, 707, 708, 709 là của nước Na Uy.
  • 729 ~ Israel | Mã vạch 729 là của nước Israel.      
  • 73 ~ Thụy Điển | Mã vạch 730, 731, 732, 733, 734, 735, 736, 737, 738, 739 của nước Thủy Điển.
  • 740 – 745 ~ Guatemala, El Salvador, Honduras, Nicaragua, Costa Rica & Panama.
  • 746 ~ Cộng hòa Dominicana | Mã vạch 746 là của Cộng hòa Dominicana.
  • 750 ~ México | Mã vạch 750 là của nước Mexico.
  • 759 ~ Venezuela | Mã vạch 759 là của nước Venezuela.
  • 76 ~ Thụy Sĩ | Mã vạch 760, 761, 762, 763, 764, 765, 766, 767, 768, 769 là của nước Thụy Sĩ.     
  • 770 ~ Colombia | Mã vạch 770 là của nước Colombia.
  • 773 ~ Uruguay | Mã vạch 773 là của nước Uruguay.      
  • 775, 785 ~ Peru | Mã vạch 775 và 785 là mã vạch của nước Peru.    
  • 777 ~ Bolivia | Mã vạch 777 là của nước Bolivia.
  • 779 ~ Argentina | Mã vạch 779 là của nước Argentina.  
  • 780 ~ Chile | Mã vạch 780 là của nước Chile.      
  • 784 ~ Paraguay | Mã vạch 784 là của nước Paraguay.
  • 786 ~ Ecuador | Mã vạch 786 là của nước Ecuador.      
  • 789 ~ Brazil | Mã vạch 789 là của nước Brazil.    
  • 80-83 ~ Ý | Mã vạch từ 800 đến 839 đều là mã vạch của Italia.
  • 84 ~ Tây Ban Nha | Mã vạch 840, 841, 842, 843, 844, 845, 846, 847, 848, 849 là của nước Tây Ban Nha.       
  • 850 ~ Cuba | Mã vạch 850 là của nước Cuba.      
  • 858 ~ Slovakia | Mã vạch 858 là của nước Slovakia.
  • 859 ~ Cộng hòa Czech | Mã vạch 859 là của nước Cộng hòa Czech.
  • 860 ~ Nam Tư | Mã vạch 860 là của nước Nam Tư.      
  • 869 ~ Thổ Nhĩ Kỳ | Mã vạch 869 là của nước Thổ Nhĩ Kỳ.
  • 87 ~ Hà Lan | Mã vạch 870, 871, 872, 873, 874, 875, 876, 877, 878, 879 là của nước Hà Lan.
  • 880 ~ Hàn Quốc | Mã vạch 880 là của nước Hàn Quốc.
  • 885 ~ Thái Lan | Mã vạch 885 là của nước Thái Lan.
  • 888 ~ Singapore | Mã vạch 888 là của nước Singapore. 
  • 890 ~ Ấn Độ | Mã vạch 890 là của nước Ấn Độ. 
  • 893 ~ Việt Nam | Mã vạch 893 là của nước Việt Nam.
  • 899 ~ Indonesia | Mã vạch 899 là của nước Indonesia.  
  • 90-91 ~ Áo | Mã vạch từ 900 đến 919 đều là của Áo.    
  • 93 ~ Úc | Mã vạch 930, 931, 932, 933, 934, 935, 936, 937, 938, 939 là của nước Australia.
  • 94 ~ Tân Tây Lan | Mã vạch 940, 941, 942, 943, 944, 945, 946, 947, 948, 949 là của Tân Tây Lan.     
  • 955 ~ Malaysia | Mã vạch 955 là của Malaysia.    
  • 977 ~ ISSN (báo chí).
  • 978 ~ ISBN (sách).
  • 979 ~ ISMN (nhạc).
  • 980 ~ Biên lai thanh toán tiền.
  • 99 ~ Vé, phiếu.

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến mã vạch 099 của nước nào. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139