Bộ tiêu chuẩn TCVN 6592 (IEC 60947) hiện đã có các phần sau:
1) TCVN 6592-1: 2009 (IEC 60947-1: 2007), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 1: Quy tắc chung
2) TCVN 6592-2: 2009 (IEC 60947-2: 2009), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 2: Áptômát
3) TCVN 6592-4-1: 2009 (IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp – Phần 4-1: Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ – Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ kiểu điện-cơ
Bộ tiêu chuẩn IEC 60947 có các phần sau:
IEC 60947-1: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 1: General rules
IEC 60947-2: 2009, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 2: Circuit-breakers
IEC 60947-3: 2008, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 3: Switches, disconnectors, switch- disconnectors and fuse-combination units
IEC 60947-4-1: 2002, amendment 2: 2005, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 4-1: Contactors and motor-starters – Electromechanical contactors and motor-starters
IEC 60947-4-2: 2007, Low-voltage switchgear and controlgear – Part 4-2: Contactors and motor-starters – AC semiconductor motor controllers and starters
Cùng Luật Tràn và Liên danh tìm hiểu về iec 60947-2 trong bài tư vấn dưới đây.
Phạm vi áp dụng và mục đích áp dụng iec 60947-2
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các áptômát mà các tiếp điểm chính được nối đến các mạch có điện áp danh định không quá 1 000 V xoay chiều hoặc không quá 1 500 V một chiều; tiêu chuẩn này cũng nêu các yêu cầu bổ sung đối với áptômát tích hợp với cầu chảy.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các áptômát ở mọi dòng điện danh định, mọi phương pháp kết cấu hoặc mọi mục đích sử dụng.
Các yêu cầu bổ sung đối với áptômát có bảo vệ dòng dư được đề cập trong Phụ lục B.
Các yêu cầu bổ sung đối với áptômát có bảo vệ quá dòng bằng điện tử được đề cập trong Phụ lục F.
Các yêu cầu bổ sung đối với áptômát dùng cho hệ thống IT được đề cập trong Phụ lục H.
Các yêu cầu và phương pháp thử nghiệm đối với tương thích điện từ của áptômát được đề cập trong Phụ lục J.
Các yêu cầu đối với áptômát không đáp ứng yêu cầu bảo vệ quá dòng được đề cập trong Phụ lục L.
Các yêu cầu đối với thiết bị dòng dư thích hợp (không phải thiết bị cắt dòng tích hợp) được đề cập trong Phụ lục M.
Các yêu cầu và phương pháp thử đối với tương thích điện từ của phụ kiện áptômát được đề cập trong Phụ lục N.
Các yêu cầu bổ sung đối với các áptômát được sử dụng như bộ khởi động đóng điện trực tiếp, được nêu trong TCVN 6592-4-1 (IEC 60947-4-1), phần áp dụng cho công tắc tơ và bộ khởi động hạ áp.
Các yêu cầu đối với áptômát dùng để bảo vệ các đường dây, trong các tòa nhà và các mục đích sử dụng tương tự và được thiết kế để nhũng người không được đào tạo sử dụng được đề cập trong TCVN 6434 (IEC 60898).
Các yêu cầu đối với áptômát dùng cho thiết bị (ví dụ thiết bị điện) được đề cập trong IEC 60934.
Ở những nơi có điều kiện đặc biệt (ví dụ như tàu xe, các xưởng cán kim loại, dịch vụ đường biển) phải có các yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu bổ sung.
CHÚ THÍCH: Các áptômát liên quan đến tiêu chuẩn này có thể có các cơ cấu để tự động cắt trong các điều kiện định trước không kể quá dòng và sụt áp, ví dụ như đảo ngược công suất hoặc dòng điện. Tiêu chuẩn này không liên quan đến kiểm tra các quá trình làm việc trong các điều kiện định trước này.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thể hiện:
a) đặc tính của áptômát;
b) điều kiện mà áptômát phải phù hợp liên quan đến:
1) hoạt động và tác động trong làm việc bình thường;
2) hoạt động và tác động trong trường hợp quá tải và hoạt động và tác động trong trường hợp ngắn mạch, kể cả sự phối hợp trong làm việc (bảo vệ chọn lọc và bảo vệ dự phòng);
3) tính chất điện môi;
c) thử nghiệm để chứng tỏ các điều kiện này đã được thỏa mãn, các phương pháp để thực hiện các thử nghiệm;
d) thông tin ghi trên nhãn hoặc các hướng dẫn đi kèm thiết bị.
Tài liệu viện dẫn iec 60947-2
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi.
IEC 60050(411):1984, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) – Chapter 411: Switchgear, controlgear and fuses (Từ vựng kỹ thuật điện (IEV) – Chương 411: Bộ đóng cắt, bộ điều khiển và cầu chảy)
IEC 60051 (tất cả các phần), Direct acting indicating analogue electrical measuring instruments and their accessories (Thiết bị đo điện analog chỉ thị trực tiếp và các phụ kiện của chúng)
TCVN 7699-2-14: 2007 (IEC 60068-2-14: 1984), Thử nghiệm môi trường – Phần 2-14: Các thử nghiệm – Thử nghiệm N: Thay đổi nhiệt độ
TCVN 7699-2-30: 2007 (IEC 60068-2-30: 2005), Thử nghiệm môi trường – Phần 2-30: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Db: Nóng ẩm, chu kỳ (chu kỳ 12 h + 12 h)
TCVN 7447 (IEC 60364) (tất cả các phần), Hệ thống lắp đặt điện của các toà nhà
IEC 60471, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng trên thiết bị)
TCVN 7922 (IEC 60617), Ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ
IEC 60695-2-10: 2000, Fire hazard testing – Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire apparatus and common test procedure (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ – Thiết bị sợi dây nóng đỏ và quy trình thử nghiệm chung)
IEC 60695-2-11: 2000, Fire hazard testing – Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire flammability test method for end-products (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ – Phương pháp thử nghiệm tính dễ cháy bằng sợi dây nóng đỏ đối với sản phẩm cuối cùng)
IEC 60695-2-12: 2000, Fire hazard testing – Part 2-12: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire flammability test method for matericals (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phương pháp thử dựa trên sợi dây nóng đỏ – Phương pháp thử nghiệm tính dễ cháy của sợi dây nóng đỏ đối với vật liệu)
IEC 60695-2-13: 2000, Fire hazard testing – Part 2-13: Glowing/hot-wire based test methods – Glow- wire ignitability test method for matericals (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phương pháp thử dựa trên sợi dây nóng đỏ – Phương pháp thử nghiệm tính bùng cháy đối với vật liệu)
Định nghĩa áptômát theo iec 60947-2
Phần lớn các định nghĩa liên quan đến tiêu chuẩn này đã nêu trong Điều 2 của TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
Tiêu chuẩn này có thêm các định nghĩa sau đây:
CHÚ THÍCH: Ở những định nghĩa không khác với thuật ngữ kỹ thuật điện quốc tế (IEV), IEC 60050 (441) thì các IEV trích dẫn sẽ được viết trong dấu ngoặc vuông.
Áptômát (circuit-breaker)
Thiết bị đóng cắt cơ khí, có khả năng đóng, mang và cắt dòng điện ở các điều kiện mạch điện bình thường và cũng có thể đóng, mang trong thời gian quy định rồi ngắt dòng điện ở điều kiện mạch điện không bình thường được quy định, ví dụ như ngắn mạch.
[IEV 441-14-20]
Cỡ khung (frame size)
Thuật ngữ chỉ ra nhóm các áptômát mà các kích thước ngoài chung cho một dải thông số dòng điện. Cỡ khung được tính theo ampe, tương ứng với thông số dòng điện cao nhất của nhóm. Trong một cỡ khung, chiều rộng có thể thay đổi tùy theo số cực.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này không hàm ý tiêu chuẩn hóa kích thước.
Sự thay đổi kết cấu (construction break)
Sự khác biệt đáng kể trong kết cấu giữa các áptômát có cỡ khung đã cho, đòi hỏi có thử nghiệm điển hình bổ sung (xem 7.1.5).
Áptômát có lắp cầu chảy tích hợp (integrally fused circuit-breaker)
Sự phối hợp của áptômát và các cầu chảy thành thiết bị duy nhất, mỗi cầu chảy được mắc nối tiếp với mỗi cực của áptômát để nối đến dây pha.
[IEV 441-14-22]
Áptômát hạn chế dòng điện (current-limitting circuit-breaker)
Áptômát, mà trong phạm vi dải dòng điện, ngăn ngừa không để dòng điện cho phép đi qua đạt tới giá trị đỉnh kỳ vọng và giới hạn năng lượng cho phép đi qua (l2t) có giá trị nhỏ hơn năng lượng cho phép đi qua của dạng sóng nửa chu kỳ của dòng điện kỳ vọng đối xứng.
[IEV 441-14-21].
CHÚ THÍCH 1: Có thể tham khảo giá trị đỉnh kỳ vọng đối xứng hoặc không đối xứng của dòng điện cho phép đi qua.
CHÚ THÍCH 2: Dòng điện cho phép đi qua cũng có thể được coi là dòng điện ngưỡng (xem IEC 441-17-12).
CHÚ THÍCH 3: Mẫu để thể hiện bằng đồ hoạ của đặc tính dòng điện ngưỡng và đặc tính năng lượng cho phép đi qua được cho từ hình K.2 tới K.5 và các ví dụ sử dụng mẫu ở Hình K.6 và K.7.
Phân loại áptômát theo iec 60947-2
Áptômát được phân loại:
Theo cấp chọn lọc, A hoặc B (xem 4.4).
Theo môi trường cắt, ví dụ:
– cắt trong không khí;
– cắt trong chân không;
– cắt trong chất khí khác không khí.
Theo thiết kế, ví dụ:
– kết cấu hở;
– hộp đúc.
Theo phương pháp điều khiển cơ cấu thao tác, ví dụ:
– thao tác bằng tay phụ thuộc;
– thao tác bằng tay độc lập;
– thao tác bằng năng lượng phụ thuộc;
– thao tác bằng năng lượng độc lập;
– thao tác bằng năng lượng dự trữ.
Theo khả năng thích hợp để cách ly:
– thích hợp để cách ly;
– không thích hợp để cách ly.
Theo yêu cầu bảo dưỡng:
– có thể bảo dưỡng;
– loại không thể bảo dưỡng.
Theo phương pháp lắp đặt, ví dụ:
– kiểu cố định;
– kiểu cắm;
– kiểu ngăn kéo.
Đặc trưng ngắn mạch theo iec 60947-2
Khả năng đóng ngắn mạch danh định (lcm)
Khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát là giá trị của khả năng đóng ngắn mạch được ấn định bởi nhà chế tạo, dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định, ở tần số danh định và ở hệ số công suất quy định đối với điện xoay chiều, hoặc hằng số thời gian đối với điện một chiều. Khả năng đóng ngắn mạch danh định là dòng điện đỉnh kỳ vọng cực đại.
Đối với điện xoay chiều, khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát không được nhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định nhân với hệ số n của Bảng 2
Đối với điện một chiều, khả năng đóng ngắn mạch danh định của áptômát không được nhỏ hơn khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định của áptômát.
Khả năng đóng ngắn mạch danh định có nghĩa là áptômát phải có khả năng đóng dòng điện tương ứng với khả năng danh định của áptômát ở điện áp đặt vào thích hợp liên quan đến điện áp làm việc danh định.
Khả năng cắt ngắn mạch danh định
Khả năng cắt ngắn mạch danh định của áptômát là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch được ấn định bởi nhà chế tạo, dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định, trong các điều kiện quy định.
Khả năng cắt ngắn mạch danh định đòi hỏi áptômát phải có khả năng cắt ở bất kỳ giá trị nào của dòng ngắn mạch đến và bằng giá trị phù hợp với khả năng danh định ở điện áp phục hồi tần số công nghiệp, tương ứng với các giá trị điện áp thử nghiệm được công bố và:
– đối với điện xoay chiều, ở hệ số công suất không nhỏ hơn giá trị của Bảng 11
– đối với điện một chiều, ở hằng số thời gian không lớn hơn giá trị của Bảng 11 (Nếu điện áp phục hồi tần số công nghiệp vượt quá giá trị điện áp thử nghiệm được công bố thì khả năng cắt ngắn mạch không đảm bảo.
Đối với điện xoay chiều, áptômát phải có khả năng cắt dòng điện kỳ vọng tương ứng với khả năng cắt ngắn mạch danh định của áptômát và có hệ số công suất liên quan cho trong Bảng 11, không kể giá trị của thành phần một chiều là bao nhiêu trên cơ sở thừa nhận thành phần xoay chiều là không đổi.
Khả năng cắt ngắn mạch danh định nên ở dạng:
– khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định;
– khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định.
Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định (lcu)
Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định của áptômát là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch tới hạn (xem 2.15.1) được ấn định bởi nhà chế tạo dùng cho áptômát ở điện áp làm việc danh định tương ứng, trong các điều kiện quy định của 8.3.5. Khả năng cắt ngắn mạch tới hạn ghi ở dạng giá trị của dòng điện cắt kỳ vọng tính bằng kA (giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều trong trường hợp điện xoay chiều).
Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định (lcs)
Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định là giá trị của khả năng cắt ngắn mạch làm việc do nhà chế tạo ấn định cho áptômát, ứng với điện áp làm việc danh định, trong các điều kiện quy định. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc được thể hiện bằng giá trị của dòng điện cắt kỳ vọng tính bằng kA, tương ứng với một trong những tỷ lệ phần trăm quy định của khả năng cắt ngắn mạch tới hạn danh định theo Bảng 1 và được làm tròn đến số nguyên gần nhất. Khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định có thể được thể hiện ở dạng tỷ lệ phần trăm của lcu (ví dụ lcs = 25% lcu).
Một cách khác, khi khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định bằng dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định thì khả năng cắt ngắn mạch làm việc danh định được nêu là giá trị của dòng điện chịu thử ngắn hạn danh định, tính bằng kA với điều kiện không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất liên quan cho trong Bảng 1.
Nếu lcu lớn hơn 200 kA đối với loại chọn lọc A (xem 4.4) hoặc 100 kA đối với loại chọn lọc B, nhà chế tạo có thể công bố giá trị lcs là 50 kA.
Trên đây là bài viết tư vấn về iec 60947-2 của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.