TCVN 4556-88

tcvn 4556-88

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu để phân tích các tính chất hóa lý cho nước thải. Cùng tìm hiểu tiêu chuẩn tcvn 4556-88 này trong bài viết dưới đây của luật Trần và Liên danh.

Dụng cụ hóa chất theo tcvn 4556-88

Chai thuỷ tinh (bền vững hóa học (có nút mài hoặc nút bấc đã tráng parafin hoặc chai polyetylen, dung tích 250; 500; 1000 ml.

Máy mấy mẫu chân không, giá có chân đế nặng có kẹp giữ chai, dây hạ xuống nước và gáo múc nước khi cần thiết.

Tất cả chai lọ dùng để lấy và giữ mẫu cần phải rửa thật sạch bằng nước xà phòng, bằng chất kiềm axit hoặc hỗn hợp kali bicromat trong axit sunfuric, sau đó rửa kỹ bằng nước sạch, tráng bằng nước cất, trước khi lấy mẫu phải tráng ít nhất 1 lần bằng chính nước thải mấy mẫu rồi mới lấy mẫu đó.

Tiến hành lấy mẫu theo tcvn 4556-88

Chọn địa điểm

Địa điểm chọn để lấy mẫu phải phụ thuộc vào đặc điểm nguồn nước như: quy trình sản xuất của nhà máy, điều kiện chu kỳ thải nước, hệ thống xử lý nếu có, cụ thể.

Trong nhà máy

Nếu nhà máy có nhiều loại hình sản xuất phải lấy mẫu theo từng loại hình rồi lấy mẫu tại điểm tập trung của tất cả các loại hình trên.

Nếu có hệ thống xử lý phải lấy trước và sau khi xử lý.

Ngoài nhà máy

Nước thải chảy ra sông hồ phải lấy mẫu như sau:

  1. a) ở sông phải lấy mẫu tại

Điểm nước thải chảy vào sôngl;

Trên điểm thải 500 ; 1000 m.

Dưới điểm thải lấy theo dòng chảy ở những điểm khác nhau, 100, 500, 1000 m. Khi cần thiết phải lấy xa hơn nữa. Độ sâu tốt nhất là 20 ¸ 3o cm dưới mặt nước. Lấy mẫu cách bờ từ 1,5 đến 2cm có thể lấy cả bờ phải và bờ trái và giữa sông.

  1. b) Ở hồ chứa nước, đầm, ao

Phải lấy mẫu ở những độ sâu và địa điểm khác nhau, không lấy mẫy ở những nơi có rong rêu mọc, không lấy mẫu trung bình ở hồ.

Chọn thời gian

Lấy mẫu theo mùa, mùa khô và mùa mưa;

lấy mẫu theo từng ngày;

lấy mẫu theo giờ, mỗi lần cách nhau từ 1 – 3 g, theo một chu kỳ sản xuất (một ca hoặc một ngày) thời gian gốc quy định từ sau thời điểm thải ra.

Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lấy các loại mẫu sau:

Lấy mẫu đơn giản: khi chất lượng nước không thay đổi lấy mẫu một lần, tại một điểm mà có thể đánh giá đầy đủ chất lượng nước.

Lấy mẫu lẫn có tính chất xác xuất.

Lấy mẫu trung bình

Trung bình theo thời gian: Nếu nước thải ra ổn định về khối lượng có thể chỉ lấy mẫu trung bình trong một ngày, một ca sản xuất, cách từ 1 ¸ 1 giờ lấy một lần. Sau mỗi lần đó lấy một thể tích nước như nhau vào một bình lớn. Trộn đều rồi rút ra một thể thích nước cần thiết để phân tích.

Mẫu trung bình tỷ lệ

Khi khối lượng nước thải ra trong ngày không đồng đều lấ mẫu sau: Lấy mẫu ở cùng một địa điểm theo thời gian cách đều nhau (1 ¸ 3 giờ một lần) mỗi lần lấy một khối lượng nước thải ra tỷ lệ với lượng nước thải ra ở thời điểm đó, đổ chung vào một bình lớn, trộn đều rồi rút ra một thể tích đủ để phân tích theo yêu cầu.

Chú thích:

  1. a) Mẫu này cho biết thành phân trung bình của nước nơi ta nghiên cứu hoặc là thành phần trung bình của nước thải đó trong một khoảng thời gian xác định.
  2. b) Mẫu trộn không thể dùng để xác định những thành phần dễ thay đổi như pH, các chất khí hoà tan v.v…

Dùng máy lấy mẫu chân không để lấy mẫu. Đối với nước thải có chứa kim loại nặng như thủy ngân, chì v.v… hoặc các chất nổi trên bề mặt (dầu, mỡ) cần khuấy đều trước khi lấy mẫu.

Khối lượng mẫu phải để và phải phù hợp với yêu cầu phân tích từ 1 ¸ 5 lít và được quy định trong tiêu chuẩn cụ thể.

Kèm theo mẫu cần có nhãn hoặc biên bản lấy mẫu ghi rõ thời gian (giờ, ngày, tháng, năm) địa điểm lấy mẫu (có thể miêu tả bằng sơ đồ, ảnh…); các điều kiện thiên nhiên như thời tiết, nhiệt độ (cả nước và không khí khi lấy mẫu); điều kiện sản xuát. Khi cần ghi chú rõ điều kiện sản xuất, tình hình thời tiết của mấy ngày trước đó. Ghi rõ phương pháp đã làm để bảo quản.

Bảo quản và vận chuyển mẫu theo tcvn 4556-88

Thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến phòng thí nghiệm càng ngắn càng tốt. Phải giữ mẫu ở chỗ tối và nhiệt độ thấp.

Khi vận chuyển mẫu phải bọc chai, chèn lót giữa các chai bằng giấy mềm, đặt chai vào hộp gỗ, túi da sao cho an toàn tránh đổ vỡ trong khi vận chuyển.

Các điều kiện bảo quản và thời hạn lưu mẫu để phân tích các chất cụ thể xem phần phụ lục của tiêu chuẩn này.

Hóa chất dùng để bảo quản mẫu phải là loại tinh khiết để phân tích (TCPT)

tcvn 4556-88
tcvn 4556-88

PHỤ LỤC CỦA TCVN 4556-88

Đối tượng phân tích

Điều kiện bảo quản

Thời gian lưu mẫu

Lưu ý đặc biệt

1. Al Nhôm

1.       Không bả quản

2.       3ml HNO3 (d = 1,42)/ 1l pH là 2

3.       5ml HCl (1:1)/ 1l pH là 2

1.       Không quá 4 giờ

2.       Để 1 tháng

3. Một tháng

 

2. Amoniac

1.       Không bảo quản

 

2.       2 – 4 ml clorofooc / 1l

3.       1 ml H2SO4 (d = 1,84) / 1l

1.       a) Không quá 4 giờ

b) Trong một ngày

2. Trong 1 – 2 ngày

3. Trong 1 – 2 ngày

Giữ ở to = 4oC

3. Asen (As)

1.       Không bảo quản

2.       3ml HNO3 (d = 1,42) /1l đến pH là 2

1.       Trong 1 ngày

2.       Trong 1 tháng

 

4. Bari (Ba++)

1.       3ml HNO3 (d = 1,42) /1l

2.       5ml HCl (1:1)/1l đến pH là 2

1.       1 tháng

2.       1 tháng

 

5. Beryl (Be)

1.       3ml HNO3 (d = 1,42/1 l đến pH là 2.

2.       5ml HCl (1:1) /1l đến pH là 1

1.       1 tháng

2.       1 tháng

Lấy mẫu trong bình polyetylen hay thuỷ tinh bền vững để lọc không bị khử kiềm

6. Bo (B)

1. Không bảo quản

 

7. Br

1. Không bảo quản

1. Trong hai ngày

8. Cadimi (Cd)

3ml HNO3 (d = 1,42)/1 l đến pH là 2

3 ngày

Có khả năng hấp thụ vào thành chai

9. Canxi

Không bảo quản

Trong 2 ngày

 

10. Cặn lơ lửng

1.       Không bảo quản

2.       2 ¸ 4 ml clorofooc/ 1 l

1.       Trong 4 giờ

2.       Trong 1 đến 2 ngày

Trước khi phân tích cần phải khuấy đều.

11. Cặn

Không bảo quản

Vào ngày lấy mẫu

 

12. Clo hoạt tính

Không bảo quản

Tại chỗ lấy mẫu

 

13. Clorua Cl

Không bảo quản

Trong 1 ngày

 

14. Chì (Pb++)

1.       1 ¸ 3 ml HNO3 (d = 1,42) 1l pH là 2.

2.       5 ml HCl (1:1)/1l pH là 2

1.       1 tháng

2.       1 tháng

 

15. Coban (Co++)

1.       1 ¸ 3 ml HNO3 (d = 1,42)/1 l pH là 2.

2.       2,5 ml HCl (1:1)/1 l là 2

1.       1 tháng

2.       1 tháng

 

16. Crom (Cr)

3 ml HNO3 (d = 1,42)/ 1l đến pH là 2

Trong 1 ¸ 2 ngày xác định riêng CrIII và CrVI vào ngày lấy mẫu.

 

17. Dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ

1.       2 ¸ 4 ml clorofooc /1l

2.       Chiết bằng clorofooc ngay tại chỗ lấy mẫu.

1.       Trong 1 ngày

2.       Xác định dung dịch trong vòng 3 ngày.

 

18. Độ axit

Không bảo quản

1.       Ngay khi lấy mẫu

2.       Trong 1 ngày

Lấy mẫu để còn bọt, tránh nung nóng

19. Độ cứng

Không bảo quản

Trong 2 ngày

 

20. Độ đục

1.       Không bảo quản

2.       2 ¸ 4 ml clorofooc/ 1l

1.       Không quá 4 giờ

2.       Trong 1 – 2 ngày

 

21. Độ kiềm

Không bảo quản

1.       Ngay khi lấy mẫu

2.       Trong 1 ngày

Lấy đày để tràn bong bóng, khi vận chuyển tránh nung nóng, giữ ở to = 4oC

22. Độ oxy hóa (theo KMnO4)

1.       Không bảo quản

2.       5ml H2SO4 (1:3)/100ml

1.       Trong 4 giờ

2.       Trong 1 ngày

– Giữ ở toC = 40C cần tính đến lượng H2SO4 đã cho vào mỗi mẫu.

23. Độ oxy hóa (theo K2Cr2O7) Nhu cầu hóa học về oxy

1.       Không bảo quản

2.       1ml H2SO4 (d = 1,84)/1 l

1.       Trong 4 giờ

2.       Trong 1 ngày

 

24. Sắt (Fe)

1.       Không bảo quản

2.       2 ¸ 4 ml clorofooc/1l

3.       3 ml HNO3 (d = 1,42)/1l

1.       Trong 4 tiếng

2.       Trong 1 ngày

3.       Trong 1 – 2 ngày

 

25. Fe rocianua [(Fe (CN)6]-4

Không bảo quản

Trong vòng 4 giờ

 

26. Kẽm Zn++

1.       3 ml HNO3 (d = 1,42)/1 l đến pH là 2

2.       5 ml HCl (1:1) đến pH là 2

1 tháng

1 tháng

 

27. Magiê (M++)

Khong bảo quản

Trong 2 ngày

 

28. Mangan

1.       3 ml HNO3 (d = 1,42) / 1l đến pH là 2

2.       5ml HCl (1:1) / 1l đến pH là 2

 

Trong 1 tháng

 

29. Mầu

1.       Khong bảo quản

2.       2 ¸ 4ml clorofooc/ 1 l đến pH là 2

1.       Vào ngày lấy mẫu

2.       Trong 1 ¸ 3 ngày

 

30. Molip đen

1. 3ml HNO3 (d = 1,42)/1 l đến pH là 2

1 tháng

 

31. Mùi, vị

Không bảo quản

Ngay sau khi lấy mẫu hoặc không muộn quá 2 giờ

Chỉ lấy trong chai thuỷ tinh

32. Nhu cầu sinh hóa về oxy (CBO)

1.       Không bảo quản

2.       Không bảo quản

1.       Không quá 3 giờ

2.       Không quá 24 giờ

Giữ ở toC 4oC

33. Niken

3 ml HNO3 (d = 1,42)/ 1 l đến pH là 2

 

 

34. Niobi (Nb)

1.       3 ml HNO3 (d = 1,42)/ 1l đến pH là 2

2.       5ml HCL (1:1) đến pH là 2

1 tháng

1 tháng

 

35. Nitrat (NO3)

1.       Không bảo quản

 

2.       2 – 4 mm

3.       1 ml H2SO4 (d = 1,84)/1l

1.       a) trong 4 giờ

b) Trong 1 ngày

2.       Trong 1 – 2 ngày

3.       Trong 1 – 2 ngày

Giữ ở toC 4oC

36. Nitrit

1.       Không bảo quản

2.       2 – 4ml clorofooc / 1l

3.       1 ml H2SO4 (d = 1,84)/ 1l

1.       a) trong 4 giờ

b) Trong 1 ngày

2.       Trong 1 – 2 ngày

3.       Trpmg 1 – 2 ngày

 

37. Oxy hoà tan

1.       Không bảo quản

2.       Cố định bằng:

–          NaOH và KI

–          MnCl2 hoặc MnSO4

1.       Trong 1 ngày

2.       Trong 1 tuần

Lấy đầy tràn

Để không có bọt khí

38. pH

Không bảo quản

1.       Ngay sau khi lấy mẫu

2.       Trong vòng 6 giờ

Khi lấy cần lấy đầy tràn tránh bọt khí, tránh làm nung nóng.

39. pH

1.       Không bảo quản

2.       4g NaOH / 1l

1.       Vào ngày lấy mẫu

2.       Trong 1 – 2 ngày

 

40. Polya crinamit

Không bảo quản

Không quá 4 giờ

 

41. Selen

1. 5 ml HNO3 (d = 1,42) và 0,5 amoni pesunfat / 1l

1 tháng

 

42. Sunfua

Không bảo quản

Trong 1 ngày

Lấy đầy để tránh có bọt khí và cố định ngay tại chỗ

43. Sunfat

Không bảo quản

Trong 7 ngày

 

44. Stronti

1.       3ml HNO3 (d = 1,42)/1 l đến pH là 2

2.       5ml HCl (1:1)/1l đến pH là 2

1 tháng

 

45. Thioxianat (SCN)

Không bảo quản

Vào ngày lấy mẫu

 

46. Thủy ngân (Hg)

1. 3 ml HNO3 (d = 1.42)/1l đến pH là 2

 

 

47. Titan

1.       3ml HNO3 (d = 1,42)/1l

2.       5ml HCl (1: 1)/ 1l đến pH là 2

1 tháng

1 tháng

 

48. Vanadi

1.       3ml HNO3 (d = 1,42)/1 l đến pH là 2

2.       2,5 ml HCl (1:1)/ 1l

1 tháng

1 tháng

 

49. Vonfram

1.       3 ml HNO3 (d = 1,42)/ 1l đến pH là 2

2.       5ml HCl (1:1)/1 l đến pH là 2

1 tháng

1 tháng

 

50. Xyanua (CN)

1.       Không bảo quản

2.       3 ¸ 4 g NaOH /1 l đến pH là 2

1. Vào ngày lấy mẫu

 

51. Các chất hữu cơ

1. Không bảo quản

 

 

52. Các chất trừ sâu, diệt cỏ

1. 2 ¸ 4 ml clorofooc / 1l

Trong 1 – 2 ngày

 

53. Các chất hoạt tính bề mặt

1. 2 ¸ 4 ml clorofooc/1l

Trong 1 – 2 ngày

 

Nước thải là gì?

Nước thải tiếng Anh là wastewater, dùng để chỉ nguồn nước đã qua sử dụng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày hoặc được tạo ra trong quá trình sản xuất và nguồn nước này không còn giá trị sử dụng nữa.

Cụ thể hơn, đó có thể là nước từ hoạt động tắm giặt, vệ sinh cá nhân, lau dọn nhà cửa, nước cống, nước mưa, xả bể phốt, nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp … Tóm lại, tất cả những loại nước đã qua sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào và được thải bỏ ra ngoài môi trường đều gọi là nước thải.

Như vậy, với những thông tin ngắn gọn ở trên, quý khách đã hiểu nước thải là gì nói chung, cũng như nước thải tiếng anh là gì nói riêng rồi phải không nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta hãy cùng nhau đi tìm hiểu về các nguồn nước thải phổ biến nhất, cũng như những tác động của nó đến môi trường và đời sống trong nội dung tiếp theo của bài viết này nhé!

Các nguồn nước thải phổ biến nhất hiện nay

Từ khái niệm ở trên thì chúng ta có thể nhận định nguồn nước thải rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết hôm nay Thanh Bình chỉ xin được bật mí những nguồn nước thải phổ biến nhất.

Nước thải sinh hoạt

Trước thực trạng ô nhiễm nước thải sinh hoạt ngày càng nghiêm trọng thì cụm từ này cũng được nhắc đến thường xuyên hơn. Vậy nước thải sinh hoạt là gì? nước thải sinh hoạt tiếng Anh là domestic wastewater, được thải ra từ quá trình tắm rửa, giặt rũ, vệ sinh … của các hộ gia đình, văn phòng, bệnh viện, trường học, công sở …

Khi phân loại, người ta thường chia nước thải sinh hoạt thành hai nhóm chính, gồm:

  • Nước thải sinh hoạt do con người bài tiết từ nhà vệ sinh: Có màu, mùi, thành phần chủ yếu là chất hữu cơ ví dụ như phân, nước tiểu. Trong đó, thành phần các chất ô nhiễm như Nitơ, BOD5, COD và Phốt Pho chiếm tỷ lệ lớn. Nhóm nước thải này hiện vẫn được thu gom và phân hủy một phần trong bể tự hoại và để tránh tình trạng tắc bồn cầu chúng ta cần thực hiện hút bể phốt định kỳ.
  • Nước thải từ chất thải sinh hoạt hàng ngày: Bao gồm nước đã qua sử dụng từ khu vực nấu, rửa ở nhà bếp (rửa rau củ, bát đũa, xoong nồi …) và khu vực tắm giặt (thành phần chất thải chủ yếu là hóa chất từ xà phòng, sữa tắm, bột giặt).

Nước thải công nghiệp

Với câu hỏi nước thải công nghiệp là gì có thể định nghĩa một cách ngắn gọn là những nguồn nước được thải ra từ quá trình sản xuất công nghiệp và hoạt động vệ sinh, sinh hoạt của công nhân viên.

Thành phần nước thải khu công nghiệp theo từng loại hình khác nhau sẽ chứa các thành phần khác nhau, chúng ta có thể phân loại theo:

  • Chất gây ô nhiễm: Gồm những chất hữu cơ hòa tan hoặc ở dạng nhũ, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, ion kim loại, muối, acid và bazo mạnh, chất hữu cơ ion hóa và không ion hóa, CN, Cr, S2, đường, phenol và các chất hữu cơ dễ phân hủy khác.
  • Lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Điển hình như nước thải dệt nhuộm, ngành sản xuất bột ngọt, bia, cafe, giấy, đường, cao su, khoáng sản …

Nước thải y tế, bệnh viện

Nhắc đến các nguồn nước thải phổ biến nhất hiện nay không thể không điểm qua nguồn nước thải y tế, bệnh viện. Nếu quý khách đang thắc mắc nước thải y tế là gì thì câu trả lời là phần nước được thải ra từ các hoạt động thăm khám, phẫu thuật, chăm sóc bệnh nhân, vệ sinh dụng cụ y tế và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan khác.

Việc xử lý nước thải bệnh viện và các cơ sở y tế ngày càng được quan tâm đặc biệt vì trong loại nước thải này có chứa hóa chất, hợp chất, tạp chất và rất nhiều loại vi khuẩn khác nhau, tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm bệnh tật.

Nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản

Tiếp đến là nước thải từ ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy hải sản. Đây chính là nguồn phát sinh nước thải rất lớn, trở thành vấn đề đáng báo động của nước ta hiện nay.

Trong chăn nuôi thì nước thải chăn nuôi lợn chiếm khối lượng lớn nhất và ngày càng tăng mạnh trong những năm gần đây, mỗi năm xả thải ra môi trường hàng triệu tấn chất thải.

Đồng thời, cũng là một trong những loại nước thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao, khó xử lý do hàm lượng cao chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P, VSV gây bệnh.

Một số nguồn nước thải khác

Ngoài một số nguồn phổ biến trên đây còn có một số nguồn nước thải đặc trưng khác, điển hình như:

  • Nước thải xi mạ: Phát sinh không nhiều nhưng hàm lượng kim loại nặng rất cao. Thành phần nước thải có thể chứa độc tố như xianua, sunfat, amoni, crômat,…tùy thuộc vào loại muối kim loại (Cr, Ni, Cu, Fe, …) được sử dụng.
  • Nước thải giặt là: Bột giặt và các chất tẩy trắng là các sản phẩm chủ yếu của ngành dịch vụ giặt là. Các chất thải hoạt động bề mặt gồm Anionic, Cationic, Non-lonic, chất hoạt động bề mặt lưỡng tính … chủ yếu là chất bền sinh học nên cần được xử lý trước khi thải ra môi trường.

Trên đây là bài viết tư vấn về tcvn 4556-88 của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139