Hoàn thuế gtgt hàng nhập khẩu

hoàn thuế gtgt hàng nhập khẩu

Hoàn thuế giá trị gia tăng thường được đặt ra với những hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu có sự trênh lệnh về mức thuế giá trị gia tăng áp dụng tại thị trường nội địa với hàng hóa xuất khẩu. Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc các quy định về hoàn thuế gtgt hàng nhập khẩu.

Thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì?

Đối với các hàng hóa nhập khẩu (NK) thì thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu là số tiền thuế tính được dựa trên tổng giá trị của lô hàng nhập khẩu, đã bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Đối tượng chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu

Đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là những mặt hàng thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng được nhập khẩu từ nước ngoài vào trong nước với mục đích sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở trong nước hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.

Hoàn thuế gia trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ?

Ngày 15/12/2017, Chính phủ ban hành nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định 100/2016/NĐ-CP và nghị định 12/2015/NĐ-CP. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2018. Chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu theo nghị định này cũng được sửa đổi khác so với nghị định 100/2016/NĐ-CP và thông tư 130/2016/TT-BTC. Cụ thể:

Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu được hoàn thuế giá trị gia tăng. Đây là quy định tại Khoản 2 Điều 1 nghị định 146/2017/NĐ-CP có sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định:

“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.”

Trước đây, theo quy định tại thông tư 130/2016/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Nhưng từ ngày 01/02/2018, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan và xuất khẩu ra nước ngoài đều được hoàn thuế, trừ trường hợp không thực hiện xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.

Như vậy, từ ngày 01/02/2018, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu (thực hiện xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan) nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT ngay trong tháng/quý.

Hoàn thuế giá trị gia tăng và phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng ?

Xin chào Luật sư! Tôi xin được hỏi: công ty tôi có làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do chưa đủ điều kiên được hoàn thuế giá trị gia tăng, công ty gửi tờ trình xin rút hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng có được không? Doanh nghiệp tôi thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn thuế sau, nếu chưa đủ diều kiện được hoàn thuế thì số thuế giá trị gia tăng đó có được chuyển sang khấu trừ không ?

Luật sư tư vấn:

Theo hướng dẫn tại Công văn 530/CT-TTHT về trả lời chính sách thuế thì công ty đã gửi hồ sơ hoàn thuế rồi thì cơ quan thuế phải thông báo cho Doanh nghiệp để hoàn chỉnh hồ sơ mà không trả lại hồ sơ cho Doanh nghiệ cụ thể:

“Căn cứ các quy định nêu trên nếu Doanh nghiệp nộp hồ sơ hoàn thuế, sau khi kiểm tra hồ sơ nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho Doanh nghiệp để hoàn chỉnh hồ sơ mà không trả lại hồ sơ cho Doanh nghiệp. Trường hợp sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhưng chưa có Quyết định hoàn nếu Doanh nghiệp phát hiện có sai sót thì được kê khai bổ sung theo quy định.”

Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

“b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.”

hoàn thuế gtgt hàng nhập khẩu
hoàn thuế gtgt hàng nhập khẩu

Như vậy, nếu công ty bạn không đủ điều kiện được hoàn thuế thì cơ quan thuế sẽ ban hành thông báo không được hoàn thuế chứ khong trả lại hồ sơ cho công ty bạn nhé!

Về chuyển sang tính thuế theo phương pháp hoàn thuế: Việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện hoàn thuế không ảnh hưởng gì đến việc công ty chuyển sang tính thuế theo phương pháp khấu trừ nếu công ty đủ điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từbao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.”

Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm: Khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:

Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.

d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nếu công ty bạn đáp ứng đủ điều kiện được áp dụng phương pháp khấu trừ thì sẽ được đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, không phân biệt có đủ điều kiện hoàn thuế hay không.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy định hoàn thuế gtgt hàng nhập khẩu Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139