Thuế gtgt hàng nhập khẩu có được hoàn không?

thuế gtgt hàng nhập khẩu có được hoàn không

Hiện nay thuế gtgt hàng nhập khẩu có được hoàn không? Điều kiện và các trường hợp hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu như thế nào? Luật Trần và Liên Danh xin được chia sẻ đến bạn đọc qua bài viết dưới đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu

Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, ngoài việc nộp thuế nhập khẩu, doanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT đầu vào. Số thuế này tương ứng được khấu trừ theo số thuế đầu ra phát sinh trong kỳ, hoặc được hoàn lại cho doanh nghiệp trong các trường hợp nhất định. Các trường hợp hàng hóa nhập khẩu và quy định hoàn thuế tương ứng bao gồm:

Hàng nhập khẩu tiêu dùng trong nước

Hàng hóa doanh nghiệp nhập khẩu về phục vụ mục đích thương mại bán ra trong nước hoặc tiêu dùng nội bộ, doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT đầu vào theo quy định. Khi bán ra, nếu đủ điều kiện hoàn, doanh nghiệp tiến hành đề nghị hoàn thuế.

Doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế cần thỏa mãn các điều kiện sau:

Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hợp pháp

Đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật

Có tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp

Doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện trên, xét hoàn thuế với hàng hóa nhập khẩu sau đó bán ra trong nước khi còn dư số thuế GTGT đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết sau 12 tháng tính từ tháng đầu tiên (hoặc sau 4 quý tính từ quý đầu tiên)

Hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016-NĐ/CP quy định:

“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩuhàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn.”

Vậy, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng sau đó xuất khẩu, hoặc hàng hóa không xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định: doanh nghiệp không được hoàn số thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu.

Khi đó, nếu doanh nghiệp xuất khẩu mà có nộp thuế sẽ được hoàn trả lại theo quy định hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu.

Hàng nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu

TH1: Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu sản xuất gia công xuất khẩu theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài.

Theo quy định tại Khoản 20 Điều 5 TT219/2013-TT/BTC quy định các đối tượng thuộc diện không chịu thuế GTGT có đề cập như sau:

“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

Vậy: hàng hóa nhập khẩu theo quy định trên hợp đồng ký kết với bên nước ngoài là đối tượng thuộc diện không chịu thuế, doanh nghiệp nếu đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu được hoàn lại số thuế đã nộp. Khi xuất khẩu nếu đã nộp thuế GTGT đầu ra, tương ứng được hoàn số thuế đó.

TH2: Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu sản xuất gia công xuất khẩu không theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài

Trường hợp này, hàng hóa nguyên liệu doanh nghiệp nhập khẩu không theo hợp đồng không thuộc đối tượng không chịu thuế. Do đó, doanh nghiệp vẫn tiến hành kê khai nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu như thường, khi xuất khẩu chịu thuế suất 0%, doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT khâu xuất khẩu theo quy định.

Hàng nhập khẩu nộp thừa, nộp nhầm thuế

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa khi nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu mà số đã nộp lớn hơn số phải nộp, hoặc đã nộp nhưng thực tế không phải nộp được khấu trừ hoặc hoàn thuế, cụ thể:

Đối với người nhập khẩu đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: số thuế nộp thừa, nộp nhầm được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Nếu hàng hóa nhập khẩu thông qua ủy thác: bên nhận ủy thác được khấu trừ thuế.

Đối với người nhập khẩu không đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: số thuế nộp thừa, nộp nhầm được hoàn lại cho người nhập khẩu. Nếu hàng hóa nhập khẩu thông qua ủy thác: bên nhận ủy thác được là bên được hoàn thuế.

Hàng nhập khẩu tái xuất trả chủ hàng

Theo quy định của Tổng cục Hải quan, đối với doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu nhưng sau đó xuất trả hàng trả lại chủ hàng

Đối với tờ khai xuất khẩu đăng ký trước ngày 01/07/2016: cơ quan Hải quan thực hiện xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo đúng quy định, cụ thể Khoản 13 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định:

“1. Ngưi nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối vớtừng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế vi nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phi nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”

Đối với tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/07/2016 đến 01/02/2018: doanh nghiệp không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ thuế khi tập hợp đủ các chứng từ tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất trả, biên bản thỏa thuận trả hàng hóa, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, đồng thời đáp ứng được điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

thuế gtgt hàng nhập khẩu có được hoàn không
thuế gtgt hàng nhập khẩu có được hoàn không

Đối với các tờ khai xuất khẩu đăng ký sau ngày 01/02/2018: cơ quan Hải quan xử lý tương tự các tờ khai đăng ký trước ngày 01/07/2016.

Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu

Doanh nghiệp hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu (thuế đầu vào) khi có đủ các điều kiện và hoàn thành các thủ tục sau:

Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trườn hợp ủy thác xuất khẩu: là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu, trong đó ghi rõ:

Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu;

Số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài;

Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu;

Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;

Số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

Các trường hợp sau không yêu cầu tờ khai Hải quan:

+ Cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử

+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

+ Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng hoặc thanh toán coi như qua ngân hàng (quy định tại Khoản 3 Điều 16 TT219/2013-TT/BTC)

Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.

Ví dụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài được coi là thanh toán qua ngân hàng, khi đó, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:

– Hợp đồng góp vốn.

– Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.

– Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

Thủ tục hoàn thuế VAT với hàng nhập khẩu ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Công ty chúng tôi vừa nhập khẩu lô hàng là máy móc thuộc tài sản cố định đê phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Mã HS: 84794000. Vừa qua chúng tôi đã thanh toán xong thuế VAT- 10% giá trị lô hàng, được biết nhập khẩu máy móc sẽ được hoàn lại thuế VAT sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu hải quan.

Nay rất mong quý công ty hỗ trợ và tư vấn chúng tôi về thủ tục, hồ sơ cần thiết để xin hoàn thuế VAT ?

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi những thắc mắc cho bạn, dựa vào những dữ liệu bạn cung cấp, chúng tôi có thể trả lời bạn như sau:

Tại Thông tư số 219/2013/TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ C ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT đã nêu rõ các đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-1-2014. Quy đinh 9 đối tượng được hoàn thuế trong đó:

+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

+ Đối tượng được hoàn thuế GTGT là cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.

Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.

Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT:

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT- BTC phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT theo Điều 49 Thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC)

– Phô tô tất cả các tờ khai thuế GTGT hàng tháng, quý, kèm theo bảng kê

– Lập bảng kê tất cả các hoá đơn lớn hơn 20 triệu thanh toán qua ngân hàng

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thắc mắc thuế gtgt hàng nhập khẩu có được hoàn không? Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139