Bên cạnh thuế thu nhập doanh nghiệp thì nguồn thu khác của Ngân sách nhà nước cũng quan trọng không kém đó là thuế thu nhập cá nhân. Vậy nguồn thu này tại sao lại quan trọng đến thế, thuế thu nhập cá nhân là gì? hồ sơ quyết toán thuế tncn gồm những loại giấy tờ nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (thuế thu nhập cá nhân tiếng anh là Personal income) là một phần tiền được trích từ tiền lương của người có thu nhập hoặc từ các nguồn thu khác nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản thuế này là khoản đã tính các khoản được giảm trừ rồi.
Những người phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Đối tượng phải nộp thuế TNCN được phân thành 2 đối tượng chi tiết, cụ thể:
– Là những cá nhân cư trú ở Việt Nam: với đối tượng này sẽ không thực hiện phân biệt nơi trả thu nhập và thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài đất nước Việt Nam
– Là những cá nhân không cứ trú ở Việt Nam: đối tượng này hơi khác một chút đó là khoản thu nhập chịu thuế phải là khoản thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam. Tại đây, sẽ không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập.
ồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
* Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công
(1) Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
(2) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
(3) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
(4) Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
* Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Thủ tục đối với cá nhân tự quyết toán thuế
* Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế
Gồm 02 bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:
– Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
* Quyết toán thuế TNCN qua mạng.
Thủ tục quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Kế toán thực hiện quyết toán thuế TNCN qua phần mềm kế toán của đơn vị hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán và nộp thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4/2022.
– Khi khai quyết toán nếu có số thuế nộp thiếu thì thời hạn chậm nhất là 30/4/2022.
Lưu ý: Mặc dù Công văn 636/TCT-DNNCN quy định khi thời hạn nộp hồ sơ quyết toán trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ là ngày làm việc tiếp theo nhưng nên nộp hồ sơ trước ngày 30/4/2022 để tránh trường hợp không thực hiện kịp và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế
Thu nhập chịu thuế
Do thu nhập của cá nhân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên việc xác định thu nhập chịu thuế để đảm bảo tính công bằng, bình đẳng mà vẫn khuyến khích được người dân lao động, sản xuất là việc làm cần thiết khi xây dựng quy định về thu nhập chịu thuế TNCN.
Luật thuế TNCN hiện hành đã liệt kê hầu hết các loại thu nhập có thể phát sinh và áp dụng thống nhất điều chỉnh các loại thu nhập của cá nhân trong Điều 3 Luật thuế TNCN:
– Thu thập từ kinh doanh: điều luật tại luật sửa đổi 2014 đã rút ngắn phạm vi chịu thuế hơn, là (1) thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và (2) thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lâp của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.
Hơn nữa, điều khoản này còn được bổ sung mức chịu thuế là đối với doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm của cá nhân kinh doanh. Quy định như vậy tạo sự công bằng và bình đẳng hơn trong xã hội, tạo điều kiện cho cá nhân kinh doanh có doanh thu thấp.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công: là thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp mà cá nhân được hưởng cũng được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp tại điều 3.2.b Luật thuế TNCN.
Để đảm bảo nguyên tắc chỉ các khoản trợ cấp mang tính bù đắp những rủi ro, giải quyết khó khăn tạm thời cho người lao động, hoặc các khoản trợ cấp, phụ cấp mang tính chất bảo trợ, an ninh xã hội mới được trừ khỏi chịu thuế, Luật thuế TNCN 2014 đã sửa đổi, xóa bỏ các khoản trợ cấp không còn được áp dụng, đồng thời bổ sung thêm quy định đánh thuế đối với “trợ cấp mang tính bảo trợ xã hội và các khoản trợ cấp, phụ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ”.
Do đó, luật sẽ bao quát hết các khoản trợ cấp, phụ cấp thuộc diện chịu thuế mà người lao động được hưởng, kể cả khi phát sinh các khoản phụ cấp mới trong tương lai.
– Về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: luật sửa đổi, bổ sung 2014 đã quy định thêm “các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức” để đảm bảo bao quát rộng hơn các trường hợp phát sinh từ chuyển nhượng bất động sản.
Mặt hạn chế:
– Đánh thuế với thu nhập từ đầu tư vốn sẽ xảy ra tình trạng đánh thuế hai lần trên một thu nhập. Vì khoản thu nhập từ doanh nghiệp và khoản thu nhập từ cổ tức của cổ đông thực chất là một. Như vậy, cùng khoản thu nhập nhưng vừa phải chịu thuế TNDN, vừa phải chịu thuế TNCN do lợi nhuận chia cho cổ đông.
– Thu nhập chịu thuế với chứng khoán cũng còn hạn chế. Vì việc nộp thuế với loại hình thu nhập này là còn khá miễn cưỡng tại nước ta do thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn non kém, số lượng người tham gia có tăng trong những năm gần đây tuy nhiên chỉ tập trung ở các thành phố lớn.
Và quan trọng hơn, nó thất thường và hứng chịu nhiều rủi ro, việc làm giàu bằng chứng khoán là rất khó và chỉ có số ít người làm được. Việc đánh thuế vào chứng khoán là rất khó kiểm soát.
Thu nhập miễn thuế
Trên cơ sở kế thừa các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật mới đã bổ sung thêm 3 điều khoản mới, nâng tổng số loại thu nhập được miễn thuế lên 16.
Trong đó, do có sự hình thành và phát triển mạnh mẽ mô hình quỹ hưu trí tự nguyện, góp phần phát triển thị trường vốn, hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội, “tiền lương hưu do quỹ BHXH chi trả, tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng” sẽ được miễn thuế.
Bên cạnh đó còn có “thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người VN làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tài VN vận tải quốc tế” và “Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ” cũng được miễn thuế.
Có thể thấy, việc bổ sung này thể hiện sự ưu đãi của Nhà nước đối với một số đối tượng được hưởng thu nhập trong các trường hợp đặc biệt, đồng thời cũng thể hiện chính sách khuyến khích các hoạt động có lợi cho phát triển kinh tế- xã hội nhằm tăng cường lao động sản xuất.
Mặt hạn chế:
– Theo Điều 4.4 của Luật thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” thuộc diện được miễn thuế.
Tuy nhiên quy định như vật khó đảm bảo tính công bằng, cũng tạo tâm lý ỷ lại, sống nhờ vào người khác bởi các tài sản thừa kế nhiều khi có giá trị không nhỏ. Thêm vào đó cũng tạo kẽ hở cho việc trốn thuế của những người chuyển nhượng khi họ sở hữu nhiều bất động sản.
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì không phải nộp thuế. Điều này cũng cần xem xét lại, vì trên thực tế rất khó có thể kiểm soát việc sở hữu nhà ở, đất ở của người bán có phải là duy nhất hay không.
Hiện nay Việt Nam chưa có hệ thống đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hợp nhất trên cả nước nên việc kiểm soát hiện nay chủ yếu dựa vào sự tự giác của người dân. Nếu ý thức nộp thuế của người dân không cao thì việc thất thu thuế của Nhà nước là điều không tránh khỏi.
– Luật thuế TNCN chưa đánh thuế lũy tiến đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và cũng chưa phân biệt mức độ điều tiết theo thời gian nắm giữ bất động sản. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đầu cơ và bong bóng thị trường bất động sản hoành hành và gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về hồ sơ quyết toán thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.