Điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu

điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu

Hiện nay giải pháp thuê nhà sản xuất hoàn thuế GTGT cho hàng hóa xuất khẩu là giải pháp tối ưu nhất cho đơn vị khi chư nắm bắt được trật tự làm thủ tục thủ tục trình thuế dẫn đến phổ thông sơ sót và ko đạt được số tiền hoàn thuế như mong muốn.

Tậu tới nhà sản xuất hoàn thuế GTGT doanh nghiệp chỉ mất 1 khoản tầm giá phải chăng mà đổi lại thu về được 1 nguồn vốn đầu tư lớn để tích lũy dùng cho trong công việc lớn mạnh cung ứng kinh doanh. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu theo quy định mới nhất, hãy cùng tìm hiểu nhé!

Các trường hợp được hoàn thuế gtgt

Theo quy định có 9 đối tượng hoàn thuế GTGT cụ thể như sau:

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới. Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì doanh nghiệp thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Đối tượng được hoàn thuế GTGT là doanh nghiệp trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Doanh nghiệp trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.

Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Trường hợp doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.

Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Trong đó đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

Doanh nghiệp có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.

Điều kiện để hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, việc hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng đối với các trường hợp sau:

Một là, cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Nếu trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Hai là, cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Ba là, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Bốn là, các trường hợp xuất khẩu được hoàn thuế là: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là DN có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng quy định, không hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.

Đối với cơ quan thuế, thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian 2 năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu
điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu

Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế

Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bao gồm những hồ sơ sau

Hợp đồng bán, gia công hàng hóa cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân người nước ngoài. Đối mang trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu

Tờ khai hải quan đối sở hữu hàng xuất khẩu đã khiến xong giấy tờ hải quan;

Chú ý: những trường hợp sau không cần tờ khai hải quan

Cơ sở buôn bán xuất khẩu phần mềm qua dụng cụ điện tử: thay vì phải khai tờ khai hải quan, cơ sở buôn bán phải thực hiện toàn bộ những giấy má để công nhận bên tậu đã nhận được hàng theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử;

Hoạt động xây lắp Dự án ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;

Cơ sở buôn bán phân phối điện nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của công ty chế xuất gồm lương thực thực phẩm, hàng dùng (bao gồm cả đồ bảo hộ lao động: áo, mũ, giày, ủng, găng tay)

Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn tiền gia công;

Chứng từ thanh toán qua nhà băng.

Nội dung nhà cung cấp Hoàn Thuế GTGT Hàng Xuất Khẩu (Thủ Tục, Hồ Sơ, Điều Kiện) cho doanh nghiệp

Lập thủ tục hoàn thuế GTGT

Tiếp cận tờ khai thuế thuế GTGT hàng tháng và các thông báo hồ sơ/thủ tục can dự đến hoàn thuế GTGT.

Kiểm tra đại quát hồ sơ/chứng trong khoảng và xác định số thuế được hoàn của tổ chức.

Lập bộ giấy má hoàn thuế theo quy định của pháp luật và luật thuế GTGT.

Nộp giấy tờ hoàn thuế của đơn vị tới cơ thuế quan.

Trực tiếp giao dịch với cơ quan thuế đẻ cung cấp bổ sung hồ sơ, chứng từ cần thiết lúc cơ quan thuế đề xuất.

Kiểm tra và hoàn thiện các hồ sơ/chứng từ để tạo ra giải trình khi hoàn thuế GTGT

Kiểm tra hồ hết tờ khai thuế GTGT hàng tháng của doanh nghiệp.

Kiểm tra toàn bộ hệ thống hóa đơn đầu ra/đầu vào đối chiếu mang tờ khai.

Kiểm tra hầu hết hệ thống hiệp đồng kinh tế đầu vào đầu ra ứng với hệ thống hóa đơn đầu vào, đầu ra.

Kiểm tra tất cả những chứng trong khoảng nhà băng đặc biệt là những hóa đơn >20.000.000đ.

Kiểm tra toàn bộ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, Con số nguồn vốn, Báo cáo thuế tính tới thời điểm hoàn thuế.

Kiểm tra các chứng từ khác ví như có: giấy tờ xuất du nhập (tờ khai, giao kèo, giấy báo hàng đến, bảo hiểm hàng hóa, C/O..)

Hoàn thiện chứng từ, sổ sách kế toán, Con số vốn đầu tư, Thống kê thuế, tính đến thời điểm hoàn thuế theo đúng chuẩn mực kế toán và quy định luật pháp Việt Nam.

Giải trình số liệu khi cơ thuế quan kiểm tra thủ tục hoàn thuế GTGT

Giải trình số liệu lúc cơ quan thuế rà soát hồ sơ hoàn thuế GTGT.

Điều chỉnh những sai sót về số liệu (nếu có) lúc cơ quan thuế rà soát hồ sơ hoàn thuế yêu cầu.

Hoàn tất giấy má bắt buộc trong khoảng cơ thuế quan.

Cùng công ty nhận biên bản kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trong việc hoàn thuế GTGT.

Nhận quyết định được hoàn thuế GTGT từ cơ quan thuế theo quy định của pháp luật, kiểm tra ngân khố chuyển tiền thuế được hoàn về trương mục công ty có đúng mang số tiền theo quyết định được hoàn của cơ quan thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139