Giấy xác nhận không tiền án tiền sự

Giấy xác nhận không tiền án tiền sự

Giấy xác nhận không tiền án tiền sự là một trong những giấy để xác định người này có tiền án tiền sự hay không. Do đó thủ tục xin cấp giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự nhận được sự quan tâm của nhiều người. Vậy thủ tục xin giấy xác nhận không có tiền án tiền sự được thực hiện như thế nào?

Tiền án, tiền sự là gì?

Căn cứ vào Điều 69, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, theo đó tiền án (hay còn gọi là án tích) được hiểu là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lý lịch tư pháp trong thời gian luật định.

Một người được xóa án tích được coi là chưa bị kết án.

Một người có hành vi vi phạm pháp luật nhưng không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, mà bị xử phạt hành chính, kỷ luật. Trong trường hợp họ đã thực hiện xong hình phạt nhưng chưa được xóa kỷ luật, xóa vi phạm hành chính thì coi là người có tiền sự.

Giấy xác nhận không tiền án tiền sự là giấy gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định phiếu lý lịch tư pháp:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

Hiện nay, pháp luật không có quy định về giấy xác nhận không tiền án tiền sự. Việc xác nhận không tiền án, tiền sự dựa trên phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, công dân Việt Nam muốn xác nhận không tiền án tiền sự thì có thể xin phiếu lý lịch tư pháp số 1 để chứng minh cá nhân không có tiền án tiền sự.

Phiếu lý lịch tư pháp có các loại nào?

Tại Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định phiếu lý lịch tư pháp:

Phiếu lý lịch tư pháp

Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:

a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;

b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, phiếu lý lịch tư pháp có các loại sau:

(1) Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Được cấp cho các đối tượng sau:

– Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nội dung trên phiếu quy định tại Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009:

– Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

– Tình trạng án tích:

+ Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”.

+ Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

+ Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

+ Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

– Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

(2) Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Được cấp cho các đối tượng sau: Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

Nội dung trên phiếu quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009:

– Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

– Tình trạng án tích:

+ Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

+ Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ các thông tin về án tích.

+ Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

– Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Giấy xác nhận không tiền án tiền sự
Giấy xác nhận không tiền án tiền sự

Sự khác nhau giữa tiền án và tiền sự

Tiền án và tiền sự là hai thuật ngữ khác nhau, được sử dụng trong các phạm vi khác theo quy định của pháp luật. Các điểm khác biệt giữa tiền án và tiền sự bao gồm:

Phạm vi sử dụng

  • Tiền án được sử dụng trong Bộ luật Hình sự;
  • Tiền sự được sử dụng trong Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Loại trách nhiệm phát sinh

  • Tiền án phát sinh với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng chưa được xóa án tích theo quy định tại Điều 69 – 72, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Tiền sự phát sinh đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính, kỷ luật, phải chịu trách nhiệm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Xin giấy xác nhận không tiền án tiền sự ở đâu?

Bạn muốn xin xác nhận không có tiền án để đi làm thì bạn phải xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, bởi trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận về tình trạng án tích của bạn (có hoặc không có án tích) theo các quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:

a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú; hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, để xin giấy xác nhận không tiền án tiền sự thì bạn nộp đơn tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú. Bạn có thể nhờ cha, mẹ, vợ, chồng, con làm thủ tục giúp mình.

Cơ quan có thẩm quyền từ chối cấp Giấy xác nhận không có tiền án trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009 về các trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:

Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;

Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;

Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.

Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

Như vậy, theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền từ chối cấp Giấy xác nhận không có tiền án trong 03 trường hợp sau:

– Không thuộc thẩm quyền cấp;

– Không có văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền làm thủ tục;

– Không thuộc đối tượng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

– Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.

Giấy xác nhận không tiền án tiền sự có thời hạn bao lâu?

Mặc dù có ý nghĩa khá quan trọng nhưng hiện nay trong Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn không quy định cụ thể lý lịch tư pháp có thời hạn bao lâu.

Thời hạn này chỉ được đề cập trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật liên quan hoặc phụ thuộc vào quyết định của cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh về tình trạng lý lịch tư pháp của cá nhân đó.

Chẳng hạn:

– Hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày (Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008).

– Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

(Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP)

– Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu lý lịch tư pháp (Điều 12 Luật Công chứng). Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu lý lịch tư pháp (khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư), tuy nhiên cả hai văn bản nêu trên cũng không có quy định về thời hạn Phiếu lý lịch tư pháp.

Vì thế, thời hạn Phiếu lý lịch tư pháp lại phụ thuộc từng Đoàn Luật sư (khi xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư) hoặc Sở Tư pháp (khi đề nghị bổ nhiệm công chứng). Chẳng hạn, Đoàn Luật sư Hà Nội yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp thời hạn không quá 06 tháng.

– Trong hồ sơ tuyển dụng công chức ngành Tòa án cũng yêu cầu có Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp nhưng không có yêu cầu về thời hạn (Thông báo 607/TB-TANDTC năm 2020)…

Trên đây là bài viết tham khảo của công ty luật Trần và Liên Danh về giấy xác nhận không tiền án tiền sự. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề khác lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7 để được tư vấn tốt nhất.

3.7/5 - (3 bình chọn)

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139