Gia hạn tạm trú là một thủ tục hành chính hay thường gặp đối với người dân phải đi nơi khác làm ăn, sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định. Bạn đang gặp vấn đề với thủ tục để gia hạn tạm trú cho người nước ngoài? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức chi tiết về gia hạn cư trú mới nhất.
Một vài điều về thẻ tạm trú
Thẻ tạm trú là giấy tờ xác nhận thời gian được cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Đặc điểm của thẻ tạm trú như sau:
Người dùng thẻ tạm trú được miễn visa Việt Nam nên người nước ngoài khi cư trú chỉ cần đảm bảo Visa hoặc thẻ tạm trú còn thời hạn là được.
Thẻ tạm trú có thời hạn 1-5 năm và chỉ được cấp cho những đối tượng nhất định như nhà đầu tư, người lao động,… Hiểu cụ thể là những người nước ngoài có mục đích cư trú dài hạn tại Việt Nam.
Thẩm quyền cấp thẻ tạm trú là cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Việt Nam, nên không thể đề nghị Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài cấp giấy tờ này.
Thẻ tạm trú khi hết thời hạn sẽ không còn giá trị sử dụng. Do đó mọi người quen gọi là xin gia hạn thẻ tạm trú nhưng thực chất đó là thủ tục xin cấp thẻ tạm trú mới cho người nước ngoài.
Khi dùng thẻ tạm trú tại Việt Nam, người nước ngoài căn cứ vào thời hạn tạm trú với cơ quan quản lý Nhà nước địa phương. Hiện thủ tục này khá đơn giản bởi chúng ta có thể khai báo online trên cổng thông tin của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Quy định về thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
Nghiên cứu quy định về thẻ tạm trú cho người nước ngoài, tác giả tập trung vào các vấn đề sau:
Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú:
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019, có 02 trường hợp được cấp thẻ tạm trú (gắn với ký hiệu thẻ tạm trú):
Trường hợp 1 (bắt buộc): Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự và nhân viên cơ quan đại diện. Việc cấp thẻ tạm trú đối với các đối tượng này cũng được xem là một trong các nội dung về ưu đãi ngoại giao trong theo xu hướng của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Các thành viên của cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ thường đến Việt Nam với vai trò quan trọng, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của họ có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của quốc gia, hỗ trợ các quốc gia trong một số chiến dịch, do đó, việc cấp thẻ tạm trú cũng là điều dể hiểu để họ có khả năng chủ động thực hiện trách nhiệm của mình. Đối vợ, chồng, con dưới 18 tuổi và người giúp việc cũng được cấp là sự “đi theo” chính sách cấp thẻ tạm trú đối với các đối tượng đặc biệt.
Việc cấp thẻ thị thực trong trường hợp này khá đơn giản và việc quản lý cũng hiệu quả bởi hoạt động của người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam thường có nhiệm kỳ cụ thể, thẻ tạm trú có thời hạn cũng sẽ gắn với thời hạn nhiệm kỳ này.
Thẻ tạm trú áp dụng đối với trường hợp này có ký hiệu là NG3.
Trường hợp 2 (xét cấp): Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
Đây là trường hợp loại trừ trường hợp 1, việc xác định người nhập cảnh bằng thị thực có các ký hiệu trên được quy định tại Điều 8 Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 và Điểm c, đ, g, i Khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019. Việc cấp thẻ tạm trú trong trường hợp này không phát sinh đương nhiên mà dựa trên đề nghị và các điều kiện khác áp dụng đồng thời để được cấp thẻ tạm trú.
Ký hiệu thẻ tạm trú trong trường hợp này được áp dụng tương tự như ký hiệu thị thực: LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú và thủ tục cấp thẻ tạm trú:
Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú và thủ tục cấp thẻ tạm trú được quy định tại Điều 4, Thông tư 31/2015/TT-BCA; Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BNG và Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Người nước ngoài phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú. (Khoản 1, Điều 4 Thông tư 31). Tức là, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh là chủ thể tiến hành đề nghị cấp thẻ tạm trú.
Hồ sơ đề nghị theo quy định tại Khoản 1, Điều 37 Luật, bao gồm: (1) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; (2) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; (3) Hộ chiếu; (4) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú theo giải thích tại mục 2.1.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị: Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Nhìn chung, trình tự, thủ tục cấp thẻ tạm trú không quá khó khăn, đó phải là sự phối hợp của các cơ quan chức năng nhằm đẩy nhanh hoạt động cấp thẻ tạm trú, tạo điều kiện cho người nước ngoài có địa vị pháp lý nhất định, được sinh sống và làm việc tại Việt Nam một cách hợp pháp trong thời gian nhanh nhất,
Cần chú ý đến phân loại thẩm quyền, nếu là cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và có vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp thẻ tạm trú.
Nếu người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT thì Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp thẻ tạm trú.
Thời hạn của thẻ tạm trú:
Thời hạn của thẻ tạm trú là khoảng thời gian thẻ tạm trú có hiệu lực. Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và về nguyên tắc “có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.” (Khoản 4, Điều 4, Thông tư 31/2015/TT-BCA), cụ thể:
– Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.
– Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
– Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
Khi hết thời hạn, thẻ tạm trú được xem xét cấp thẻ mới. Việc quy định về thời hạn của thẻ tạm trú có ý nghĩa trong việc quản lý và phân định với thẻ thường trú theo quy định của pháp luật.
Các loại thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Thẻ tạm trú được phân loại dựa trên mục đích nhập cảnh của người nước ngoài. Bao gồm 11 loại như sau:
NG3 – Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam. Vợ, chồng con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
LV1 – Cấp cho người vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh trở lên.
LV2 – Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Thẻ tạm trú đầu tư – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thẻ tạm trú này được chia ra 3 loại: DT1, DT2, DT3.
DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập
LS – Cấp cho luật sư nước ngoài có chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam
NN1 – Cấp cho trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
NN2 – Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại việt Nam.
PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam
Thẻ tạm trú lao động – Cấp cho người lao động, thẻ này gồm 2 loại: LD1 VÀ LD2
TT – Cấp cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài đã được cấp các loại thẻ tạm trú ở trên (Trừ loại NG3) hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
Thẻ tạm trú cho người nước ngoài hết hạn có được gia hạn không? Và phải gia hạn trước bao nhiêu ngày?
Người nước ngoài khi hết tạm tạm trú có thể xin gia hạn tạm trú theo quy định với thời hạn nhất định phụ thuộc vào điều kiện đáp ứng cho việc xin cấp thẻ tạm trú theo quy định của pháp luật tại thời điểm hiện tại.
Người nước ngoài nộp hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú chậm nhất là vào ngày cuối cùng thẻ tạm trú còn thời hạn. Tuy nhiên để đảm bảo thủ tục thì nên nộp hồ sơ gia hạn trước từ 5 đến 10 ngày làm việc trước khi thời hạn của thẻ tạm trú hết hạn.
Trong đó, việc đăng ký tạm trú được thực hiện như sau:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Thủ tục gia hạn tạm trú mới nhất
Hồ sơ gồm có tờ khai đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến bằng văn bản; giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú sẽ khác nhau tùy từng đối tượng. Cụ thể các trường hợp như sau:
– Hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú lao động gồm các giấy tờ sau:
Tờ khai thông tin về người nước ngoài đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu);
Bản sao công chứng đăng ký kinh doanh của công ty bảo lãnh;
Giấy đăng ký mẫu dấu của công ty bảo lãnh;
Giấy đăng ký mã số thuế của công ty bảo lãnh (nếu có);
Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú Việt Nam (theo mẫu) do đại diện pháp luật công ty bảo lãnh ký tên, đóng dấu;
Sao y công chứng Giấy phép lao động hoặc miễn giấy phép lao động;
Bản gốc hộ chiếu bản chính của người xin gia hạn thẻ tạm trú;
Bản gốc thẻ tạm trú đang sử dụng;
2 tấm ảnh 2×3 cm nền trắng, lộ rõ ngũ quan;
Bản sao công chứng hoặc bản gốc giấy xác nhận đăng ký tạm trú;
– Hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú đối với thân nhân người nước ngoài có thẻ tạm trú lao động
Tờ khai thông tin về người nước ngoài đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu)
Bản sao công chứng đăng ký kinh doanh của công ty bảo lãnh;
Giấy đăng ký mẫu dấu của công ty bảo lãnh
Giấy đăng ký mã số thuế của công ty bảo lãnh (nếu có)
Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú Việt nam (theo mẫu) do đại diện pháp luật công ty bảo lãnh ký tên, đóng dấu;
Bản sao công chứng hộ chiếu và thẻ tạm trú của người nước ngoài cón thẻ tạm trú lao động;
Bản gốc hộ chiếu bản chính của người xin gia hạn thẻ tạm trú;
Bản gốc Thẻ tạm trú đang sử dụng;
2 tấm ảnh 2×3 cm nền trắng, lộ rõ ngũ quan;
Bản sao công chứng hoặc bản gốc giấy xác nhận đăng ký tạm trú;
Bản sao hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận kết hôn do nước ngoài cấp (đối với trường hợp là vợ/chồng).
Bản sao hợp pháp hóa lãnh sự Giấy khai sinh (đối với trường hợp nếu là con dưới 18 tuổi).
– Hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú cho vợ/chồng là người nước ngoài
Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc bản sao hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận kết hôn do nước ngoài cấp;
Đơn xin bảo lãnh và cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (theo mẫu);
Tờ khai đề nghị xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (theo mẫu);
Bản gốc hộ chiếu bản chính của người nước ngoài xin gia hạn thẻ tạm trú;
Bản gốc thẻ tạm đang sử dụng;
2 tấm ảnh 2×3 cm nền trắng, lộ rõ ngũ quan;
Bản sao công chứng sổ hộ khẩu Việt Nam của vợ hoặc chồng là người Việt Nam;
Bản sao công chứng CMND của vợ hoặc chồng là người Việt Nam;
Bản sao công chứng hoặc bản gốc giấy xác nhận đăng ký tạm trú.
– Trình tự đăng ký gia hạn tạm trú
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người gia hạn tạm trú nộp hồ sơ đến cơ quan nơi mình muốn đăng ký tạm trú
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do căn cứ theo điều 27,28 Luật cư trú 2020, phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thủ tục gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.