Điều kiện thành lập công ty bảo hiểm là gì? Quy trình cụ thể là gì? Có điều gì tôi cần lưu ý sau khi thành lập công ty không? Nếu bạn đang băn khoăn về những vấn đề trên thì bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh sẽ hữu ích với bạn.
Điều kiện chung thành lập công ty bảo hiểm
Chủ thể
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng cấm theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền. Không sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn
c) Tổ chức góp từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm nộp hồ sơ. đơn xin cấp giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ vốn pháp định tối thiểu bằng vốn dự kiến góp;
đ) Trường hợp tổ chức góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì tổ chức này phải đảm bảo duy trì, đáp ứng các điều kiện về an toàn tài chính và được cấp có thẩm quyền chấp thuận tham gia góp vốn theo quy định. với các luật chuyên ngành.
Tên công ty
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
Loại hình doanh nghiệp: thể hiện đúng loại hình doanh nghiệp.
Tên riêng: Viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt J, Z, F, W, các chữ số và ký hiệu.
Tên tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong các tiếng nước ngoài hệ chữ La tinh. Phần tên riêng có thể được giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt được viết tắt từ tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài.
Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trước đó. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội. hiệp hội – nghề nghiệp làm tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được cơ quan, đơn vị, tổ chức đó đồng ý, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Trụ sở công ty
Trụ sở chính là đầu mối liên hệ của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. có địa chỉ xác định gồm số nhà, ngách, ngõ, ngách, đường, phố hoặc thôn, ấp, bản, phum, sóc, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và email (nếu có).
Trường hợp đặt trụ sở chính trong nhà chung cư thì nhà chung cư đó phải được thiết kế, xây dựng để ở và các mục đích khác như văn phòng, dịch vụ, thương mại (chung cư có mục đích để ở). sử dụng hỗn hợp Khoản 5 Điều 3 (TT 02/2016 / TT-BXD)
Trường hợp đặt trụ sở tại khu tập thể thì người cho thuê, người có quyền sử dụng đất phải là người sử dụng đất vào mục đích cụ thể.
Không được phép sử dụng nhà tập thể, nhà chung cư. Nếu không cấp được giấy phép cho thuê văn phòng thì sẽ không thể làm trụ sở.
Vốn điều lệ, vốn pháp định
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên góp hoặc cam kết góp. Là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đăng ký mua khi thành lập công ty.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và hình thức kinh doanh rủi ro cao.
Người đại diện theo pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật có thể là thành viên góp vốn, thành viên của doanh nghiệp hoặc được thuê theo hợp đồng lao động hoặc quyết định cử người đại diện theo pháp luật.
Điều kiện cụ thể để góp vốn thành lập công ty bảo hiểm
Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm
Ngoài các điều kiện chung nêu trên, thành viên góp vốn thành lập công ty bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với tổ chức nước ngoài:
Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự định kinh doanh tại Việt Nam, hoặc là công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp. bảo hiểm nước ngoài do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sẽ tiến hành tại Việt Nam;
Có tổng tài sản từ 2 tỷ USD trở lên trong năm liền trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật khác của đất nước.Vâng Doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Đối với tổ chức Việt Nam:
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
Tổng tài sản ít nhất 2.000 tỷ đồng Việt Nam của năm liền trước năm đề nghị cấp Giấy phép.
Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm
Có ít nhất 02 cổ đông sáng lập là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và hai cổ đông này phải cùng sở hữu ít nhất 20% số cổ phần của công ty cổ phần. bảo hiểm dự kiến sẽ được thành lập;
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng sở hữu ít nhất 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty;
Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần);
Bản sao các giấy tờ: bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiều hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập; Bản sao quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức;
Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có);
Giấy ủy quyền cho công ty Luật Việt An.
Sau khi nộp hố sơ tại sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Công bố thông tin đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai. Nội dung công bố bao gồm: Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Ngành nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì nếu doanh nghiệp có hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Bước 3: Khắc dấu và công bố mẫu dấu
Doanh nghiệp có quyền tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho công ty Luật Việt An hoặc tự mình thực hiện khắc dấu và thông báo mẫu con dấu với Sở kế hoạch và đầu tư.
Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Bước 4: xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động bảo hiểm
Doanh nghiệp có nhu cầu kinh doanh bảo hiểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;
Phuong án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dụ phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp;
Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
Mức vốn và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có lien quan đến các tổ chức, cá nhân đó;
Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của laoij sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép.
Các doanh nghiệp mới thành lập có thể tiến hành gộp thủ tục xin cấp giấy phép thành lập và hoạt đọng với thủ tục đăng ký kinh doanh. Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật UY TÍN, NHANH CHÓNG, CHUYÊN NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ, vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh!
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến điều kiện thành lập công ty bảo hiểm. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!