Sở hữu trí tuệ hay quyền sở hữu trí tuệ là những vấn đề ngày càng được quan tâm bởi nhu cầu của xã hội nhu cầu được pháp luật bảo vệ tài sản trí tuệ của con người.
Chính những nhu cầu đó pháp luật đã có những văn bản nhất định để bảo vệ đối với chủ sở hữu của các sản phẩm trí tuệ của mình. Hãy cùng Luật Trần và Liên danh theo dõi bài viết dưới đây để biết được những vấn đề cơ bản và khái quát nhất về sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ.
Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19/06/2009;
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp ngày 22 tháng 09 năm 2006;
Nghị định số 122/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Nghị định số 22/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả và quyền liên quan ngày 23 tháng 02 năm 2018;
Khái niệm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của bộ óc con người. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng…
Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Theo đó, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp và đối tượng quyền đối với giống cây trồng.
Đối với mỗi loại hình sở hữu trí tuệ sẽ có các đối tượng riêng biết khác để phân biệt đồng thời giúp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan có thể quản lý cũng như điều chỉnh.
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ là một quyền được pháp luật bảo vệ do vậy việc phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ chỉ đúng khi được pháp luật quy định và cho phép. Đối với mỗi loại hình sở hữu trí tuệ khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về căn cứ phát sinh và xác lập.
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Đăng ký sở hữu trí tuệ
Đăng ký sở hữu trí tuệ là thủ tục hành chính được thực hiện tại Cục sở hữu trí tuệ để ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp tài sản trí tuệ, Cục sở hữu trí tiệp sẽ tiếp nhận đơn đăng ký, thẩm định đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho chủ sở hữu.
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định về quyền sở hữu trí tuệ như sau: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Bởi vì các tài sản trí tuệ là kết quả của cả quá trình tư duy, sáng tạo nên dù những tài sản này không quy ra được giá trị vật chất cụ thể nhưng lại mang lại giá trị tinh thần to lớn và cũng mang lại những giá trị lợi ích khác mà cá nhân, doanh nghiệp cần.
Các tài sản trí tuệ có thể là tác phẩm, bài viết, sách, bài hát, kịch bản, phần mềm, logo, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, giống vật nuôi, cây trồng,… Ứng với mỗi loại tài sản trí tuệ là một loại hình đăng ký sở hữu trí tuệ khác nhau
Trên đây là quy định của pháp luật những vấn đề chung về sở hữu trí tuệ. Có thể nói đây là vấn đề phức tạp và mất nhiều thời gian đối với việc đăng ký. Để đảm bảo cho việc hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ của quý khách được đảm bảo và đúng theo quy định của pháp luật chúng tôi Công ty Luật TNHH Trần và liên danh xin giới thiệu dịch vụ về đăng ký sở hữu trí tuệ của công ty.
Với đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm chúng tôi xin cung cấp tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan đến sở hữu trí tuệ. Từ việc đăng ký, giải quyết các tranh chấp xảy ra liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Nếu có vấn đề cần tư vấn hỗ trợ về đăng ký ở hữu trí tuệ hoặc tất cả những dịch vụ khác liên quan, bạn vui lòng liên hệ với Công ty Luật Trần và Liên danh theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH Trần và Liên Danh
Điện thoại: 024-6292- 6678
Di Động: 0969-078- 234
Email: lienhe@luatsutran.vn
Website: luatsutran.vn
Địa chỉ: Phòng 11.11, Tòa nhà C37 Bộ Công An, Số 17 phố Tố Hữu, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nội dung và các văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn xem bài viết. Để có được thông tin đầy đủ và chính xác nhất, bạn vui lòng gọi hotline để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.