Luật Trần và Liên Danh cung cấp dịch vụ làm bảo hiểm thất nghiệp uy tín, chính xác. Toàn bộ những thông tin về: đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đóng, điều kiện hưởng, hồ sơ, thời gian… đều được giải đáp chi tiết.
Trong những năm qua, bảo hiểm thất nghiệp là vấn đề được người lao động hết sức quan tâm để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Thông qua Hotline tư vấn pháp luật, khách hàng có thể đặt câu hỏi cho chuyên viên hoặc luật sư tư vấn dịch vụ làm bảo hiểm thất nghiệp và ngay lập tức Quý khách hàng có thể nhận được câu trả lời để giải quyết vụ việc của mình.
Mục đích của tư vấn bảo hiểm thất nghiệp
Mục đích của bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động bị mất việc làm. Hỗ trợ người lao động (NLĐ) bị thất nghiệp được học nghề. Đồng thời được hưởng chế độ bảo hiểm y tế (BHYT).
Vì được đảm bảo bằng một khoản trợ cấp thay thế thu nhập bị mất đi, cũng như được hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề hoặc đào tạo lại để chuyển đổi nghề, những NLĐ bị mất việc làm sẽ được hỗ trợ kịp thời. Đây là một trong những giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết những phức tạp xung quanh vấn đề lao động – việc làm.
Khi người lao động không có việc làm hay người lao động thất nghiệp đi đôi với việc này là người lao đông cũng mất luôn nguồn thu nhập. Do đó, để tránh việc người lao động gặp khó khăn trong những tháng đầu thất nghiệp và có thời gian để tìm kiếm công việc mới, bảo hiểm thất nghiệp ra đời và tạm thời sẽ giải quyết khó khăn trước mắt cho người lao động.
Việc am hiểm quy định của Bảo hiểm thất nghiệp sẽ có tác dụng hỗ trợ người lao động tham gia thị trường lao động. Từ nhu cầu đó, Tổng đài tư vấn pháp luật triển khai kênh dịch vụ làm bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người lao động chết.
Tư vấn dịch vụ làm bảo hiểm thất nghiệp
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp ( nhưng không được quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng )
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Giấy đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Nếu vẫn chưa rõ vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp cụ thể:
Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những nội dung gì?
Trong quá trình tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, Hotline của chúng tôi sẽ tư vấn các vấn đề sau:
– Tư vấn đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
– Tư vấn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;
– Tư vấn về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tư vấn về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tư vấn mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tư vấn về bảo hiểm y tế khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các hình thức tư vấn bảo hiểm thất nghiệp của Luật Trần và Liên Danh
Để có thể được Luật sư hoặc chuyên viên tư vấn luật bảo hiểm thất nghiệp, khách hàng có thể lựa chọn một trong những cách sau:
– Gọi điện thoại tới Hotline
– Gửi thư tư vấn tới email chính của Công ty
Tư vấn dịch vụ làm bảo hiểm thất nghiệp về mức đóng, mức hưởng
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Mỗi tháng người lao động được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng mỗi tháng của người lao động không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định hoặc không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do nhà nước chi trả.
- Tiền bảo hiểm thất nghiệp được chi trả theo từng tháng chứ người lao động không được nhận một lần.
Ví dụ: Mức lương bình quân của bạn là 6.000.000 đồng, vậy mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tính như sau: 60% x 6.000.000 đồng = 3.600.000 đồng.
Quy định thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định 28/2015.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
Khi đó, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ tính từ ngày thứ 16 hàng tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
Như vậy, sau 20 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ và hồ sơ hợp lệ, người lao động sẽ được nhận Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiến hành khai báo tình trạng việc làm tháng đầu tiên.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp
- Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc).
- Chứng minh thư nhân dân (bản sao có công chứng).
- 1 ảnh 3 x 4 hoặc 1 ảnh 4 x 6.
Thời hạn làm và giải quyết bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.