Công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội

công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội

Hiện nay, Hôn nhân và Gia đình đang là vấn đề nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Trong điều kiện xã hôi phát triển như ngày nay, bên cạnh cuộc sống Hôn nhân Gia đình hạnh phúc luôn tồn tại nhiều nguy cơ có thể gây nên sự mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của các gia đình. Nắm bắt được thực tế đó, Tổng Đài Tư Vấn Luật Hôn Nhân Gia Đình của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội Luật Trần và Liên danh đã được thành lập để nhanh chóng giúp bạn giải đáp các thắc mắc xoay quanh các vấn đề này.

Nội dung tư vấn luật hôn nhân gia đình của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội

Dịch vụ tư vấn luật hôn nhân gia đình của công ty luật Trần và Liên danh bao gồm những nội dung chính sau:

Tư vấn tranh chấp thừa kế

Dịch vụ tư vấn luật hôn nhân gia đình với nội dung tư vấn tranh chấp thừa kế với những nội dung cụ thể như sau:

Tranh chấp thừa kế về di sản

  • Xác định tài sản hợp pháp của người để lại tài sản thừa kế;
  • Chia di sản theo pháp luật
  • Chia di sản theo di chúc
  • Di sản dùng vào việc thờ cúng
  • Người quản lý, trông coi di sản
  • Quyền và nghĩa vụ của người được thừa kế
  • Những trường hợp di sản thuộc về nhà nước

Tranh chấp thừa kế pháp luật về di sản

  • Thời hiệu thừa kế
  • Ngôi thừa kế, hàng thừa kế
  • Thời điểm mở thừa kế theo luật;
  • Thừa kế thế vị (Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản)
  • Trình tự thủ tục hưởng di sản
  • Những trường hợp không được hưởng di sản

Tranh chấp thừa kế về di chúc

  • Hiệu lực di chúc (hình thức, nội dung di chúc)
  • Di chúc vô hiệu toàn phần, di chúc vô hiệu một phần
  • Người quản lý di chúc
  • Trường hợp người được hưởng di sản theo di chúc nhưng bị truất quyền hưởng di chúc
  • Thủ tục khai di sản
  • Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế

Tư vấn thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình

Một số những thủ tục hành chính thường thấy cần phải sử dụng dịch vụ tư vấn luật hôn nhân gia đình như:

  • Đăng ký kết hôn, ly hôn
  • Đăng ký kết hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài
  • Nhận con nuôi, cha mẹ nuôi
  • Nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
  • Khai sinh, khai tử
  • Thay đổi thông tin trên giấy khai sinh
  • Đăng ký hộ khẩu, chuyển hộ khẩu
  • Tặng cho tài sản
  • Khai di sản tặng cho tài sản
  • Tài sản chung của hộ gia đình, dòng họ

Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản gia đình

Tranh chấp tài sản gia đình là một trong những tranh chấp phức tạp, theo phong tục tập quán người Việt Nam, những người sống trong cùng một gia đình thường có sự “cả nể”, tin tưởng lẫn nhau, nên một số giao dịch chỉ thông qua thỏa thuận miệng, khi xảy ra tranh chấp, thường rất khó để giải quyết, cần phải có sự tư vấn luật hôn nhân gia đình từ những người am hiểu pháp luật

Một số những tranh chấp tài sản gia đình thường gặp như:

  • Tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
  • Tranh chấp quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  • Tranh chấp tài sản hộ gia đình
  • Tranh chấp tài sản dòng họ

Tư vấn ly hôn

Nội dung tư vấn ly hôn bao gồm những nội dung chính sau:

  • Thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn
  • Căn cứ cho ly hôn
  • Ly hôn có yếu tố nước ngoài
  • Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
  • Quyền nuôi con, thăm nuôi khi ly hôn
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn

Tư vấn tranh chấp sau ly hôn

Nội dung tư vấn sau ly hôn bao gồm những nội dung chính sau:

  • Tư vấn về tài sản sau ly hôn
  • Tư vấn về đòi lại quyền trực tiếp nuôi con
  • Tư vấn về cấp dưỡng sau khi ly hôn

Ngoài những nội dung chính trên dịch vụ tư vấn luật hôn nhân của công ty luật Trần và Liên danh còn có những nội dung khác như:

  • Vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình (Ngoại tình, bạo hành gia đình,..)
  • Quyền và nghĩa vụ của con ngoài giá thú
  • Các trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp không đăng ký kết hôn
  • Tư vấn trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng
  • Tư vấn các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật
    công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội
    công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội

Phí dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình

Quý khách hàng nếu có nhu cầu tư vấn chuyên sâu, cụ thể hơn, phí dịch vụ phụ thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc, và yêu cầu của quý khách hàng. Công ty luật Trần và Liên danh đảm bảo mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ pháp lý chất lượng tốt nhất với mức giá phù hợp nhất.

Cam kết chất lượng dịch vụ của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội

Công ty Luật Trần và Liên danh hoạt động với phương châm TẬN TÂM – HIỆU QUẢ – UY TÍN, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

  • Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
  • ĐẶT QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG LÊN HÀNG ĐẦU, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất,
  • BẢO MẬT THÔNG TIN mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội giải đáp một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:

Thứ nhất, về thời gian có giấy chứng nhận kết hôn: Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.

Thứ hai, đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định: “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Như vậy, khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.

Đăng ký kết hôn tại nơi cư trú cần những thủ tục gì?

Xin chào luật sư, tôi và chồng vì một vài lý do mà cả hai cùng rời xa nhà và vào sinh sống tại một tỉnh thành khác. Hộ khẩu của cả hai vẫn ở quê, vậy nếu chúng tôi muốn đăng ký tạm trú tại tỉnh thành nơi chuyển đến thì cần những thủ tục gì?

Hai chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn vậy liệu có thể đăng ký tại nơi ở mới được không? Nếu không thể đăng ký kết hôn vậy sau này khi chúng tôi sinh con thì có cách nào để có thể đăng ký khai sinh cho cháu được không?

Vì không hiểu nhiều về luật nên rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Trả lời của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội:

Thứ nhất: Về đăng ký tạm trú

Căn cứ Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP(trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Thứ hai:Về đăng ký kết hôn

– Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

  1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

  1. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

– Cơ quan đăng ký kết hôn: bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014. Theo Điều 12 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì “Nơi cư trú” là:

“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Theo đó, khi hai bạn có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến nơi tạm trú hiện tại để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Thứ ba: Về đăng ký khai sinh

Bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn thực hiện việc đăng ký khai sinh theo Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014. Và việc xác định nơi cư trú cũng căn cứ theo Điều 12 Luật cư trú.

Ngoài những cam kết về chất lượng dịch vụ, công ty luật Trần và Liên danh còn có một chính sách ưu đãi dành cho khách hàng của mình, đó là chính sách hậu mãi, khi quý khách đã sử dụng dịch vụ tư vấn luật hôn nhân gia đình của công ty chúng tôi sau đó giới thiệu cho doanh nghiệp khác sử dụng các gói dịch vụ luật sư được cung cấp bởi Luật Trần và Liên danh sẽ được hoàn phí.

Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại Hà Nội của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139