DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ là dịch vụ mang nhiều đặc thù nhất định vì tính chất nhạy cảm và nghiêm trọng của các vụ án hình sự. Do đó, đội ngũ Luật sư hình sự Công ty Luật Trần và Liên danh với chuyên môn, nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm, đảm bảo hạn chế tối đa các rủi ro pháp lý, sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình tham gia vào các quan hệ pháp luật hình sự. Bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên danh sẽ giải đáp chi tiết về công ty luật chuyên hình sự tại quận 3.
Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyên hình sự được thực hiện như thế nào?
Sau khi chuyển đổi thì công ty luật phải công bố nội dung đăng kí hoạt động. Theo Điều 38 Luật luật sư 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012 thì việc công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được quy định như sau:
– Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
+ Tên tổ chức hành nghề luật sư;
+ Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
+ Lĩnh vực hành nghề;
+ Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;
+ Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
– Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Nếu không công bố nội dung đăng ký hoạt động thì có bị gì không?
Theo điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì khi không công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:
“Điều 7. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;
đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;
k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;
m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;
n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
Công ty luật chuyên hình sự tại quận 3 uy tín LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH
Khi bạn có nhu cầu tìm công ty luật chuyên về hình sự để thuê Luật sư tư vấn luật hình sự, hãy liên hệ trực tiếp tới Công ty luật LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH, chúng tôi có những Luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm có thể tư vấn đa dạng với nhiều trường hợp xảy ra khác nhau, bám sát vào nội dung vụ án mà khách hàng cung cấp và giải đáp những vấn đề thắc mắc của bạn, ví dụ như:
- Tư vấn các quy định của pháp luật hình sự hiện nay về xác định, tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự, quy định về loại tội, khung hình phạt của tội đó, các tình tiết của quy định về tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trong việc thực hiện xác định hình phạt đối với từng tội phạm cụ thể;
- Tư vấn cho khách hàng những thông tin, tài liệu, cũng như các vấn đề liên quan đến chứng cứ cần thu thập, phân tích, và Công ty Luật LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH sẽ tiến hành đánh giá cho khách hàng các căn cứ nhằm buộc tội hoặc làm căn cứ thực hiện loại trừ, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
- Tư vấn trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định để giải quyết vụ án hình sự tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tiến hành điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án cho đến khi có Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật cuối cùng của Tòa án;
- Tư vấn về những quyền lợi, nghĩa vụ cụ thể theo quy định của khách hàng trong tố tụng, giảm thiểu những nguy cơ khách hàng bị xâm phạm đến quyền, lợi ích khi tiến hành tham gia vào giải quyết vụ án hình sự;
- Tư vấn thực hiện thủ tục vấn đề khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng, hoặc tiến hành kháng cáo bản án, quyết định trong vụ án hình sự nếu như có nhu cầu.
- Luật sư của Công ty Luật LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH sẽ giúp bào chữa trong vụ án hình sự:
Sự tham gia của Luật sư thuộc các công ty luật chuyên về hình sự tại công ty luật chuyên hình sự tại quận 3 LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH trong vụ án hình sự không chỉ giúp người bị tố giác, cũng như người bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo, hay chủ thể bị hại, đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật của mình mà còn góp phần giúp cơ quan nhà nước làm rõ sự thật khách quan của vụ án, làm cho vụ án được tiến hành giải quyết một cách nhanh chóng, đúng pháp luật trên thực tế.
Các câu hỏi thường gặp khi tư vấn luật hình sự tại công ty luật chuyên hình sự tại quận 3?
Mức tù giam đối với người chưa thành niên phạm tội được pháp luật quy định cụ thể thế nào?
Trả lời:
Một trong những nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội là không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội (quy định tại khoản 5 Điều 69 BLHS).
Điều kiện hưởng án treo? Phạm tội nhiều lần có được hưởng án treo không?
Điều kiện hưởng án treo áp dụng quy định tại Điều 65 bộ luật hình sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP người phạm tội được hưởng án treo trong trường hợp sau đây:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Có nhân thân tốt.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Không thuộc trường hợp không được hưởng án treo theo điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP
Quy định pháp luật về tội tham ô tài sản
Căn cứ quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015:
Điều 353. Tội tham ô tài sản
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn”
Theo đó, tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Chủ thể của tội này là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước, từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, bầu cử,… được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn trong công vụ, nhiệm vụ đó.
Tư vấn về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của phu huynh học sinh với giáo viên nhà trường tại công ty luật chuyên hình sự tại quận 3
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, tùy từng tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự về Tội làm nhục người khác (Điều 155) hoặc Tội vu khống (Điều 156) Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm….”
Trường hợp một người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác (được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động cụ thể như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông…) thì có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 nêu trên.
Hoặc trường hợp một người cố tình bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“Điều 156. Tội vu khống
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền….”
Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên hình sự tại quận 3 của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline Công ty luật uy tín để được tư vấn miễn phí.