Công chứng và chứng thực

công chứng và chứng thực

Công chứng và chứng thực là hai hoạt động hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên không ít người vẫn nhầm tưởng công chứng và chứng thực là một. Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật Trần và Liên Danh để hiểu rõ công chứng và chứng thực khác nhau như thế nào nhé!

Sự khác nhau giữ công chứng và chứng thực như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành một số loại hợp đồng, văn bản bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định. Nếu không thực hiện thủ tục này thì các giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu. Ví dụ như mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở,…

Trong các giao dịch trên thực tế như dân sự, kinh tế, thương mại khi có tranh chấp xảy ra các bên trong hợp đồng thường về tìm các căn cứ để bảo về cho quyền và lợi ích của ích. Để đảm bảo an toàn mặt pháp lý cho các giao dịch này thì các bên cần phải có các tài liệu đã thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hay có thể nói các khác công chứng, chứng thực chính là một loại chứng cứ đáng tin cậy và có hiệu lực pháp lý cao hơn so với các giấy tờ không được công chứng, chứng thực hay các chứng cứ chỉ được trình bày bằng miệng.

Từ đó có thể thấy rằng công chứng, chứng thực là một công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo về quyền và bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân khi; hạn chế tối đa việc xảy ra tranh chấp; tạo ra sự ổn định trong các giao dịch về dân sự, giao dịch về tài sản.

Ngoài ra các văn bản đã được công chứng, chứng thực có hiệu lực pháp lý cao khi có xảy ra tranh chấp trừ trường hợp các văn bản đã được công chứng, chứng thực bị tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Công chứng và chứng thực khác nhau ở điểm nào?

Một số tiêu chí để phân biệt công chứng và chứng thực như sau:

Tiêu chí Công chứng Chứng thực
Khái niệm Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. 
Văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: Có 4 hoạt động chứng thực sau:
– Cấp bản sao từ sổ gốc
– Chứng thực bản sao từ bản chính
– Chứng thực chữ ký
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch 
Hình thức Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định hình thức của văn bản công chứng là những hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận.  Khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định hình thức của văn bản chứng thực là những giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. 
Đặc điểm – Công chứng là hành vi của Công chứng viên.
– Là việc chứng nhận các hợp đồng, lập hợp đồng giao dịch (đây là nội dung giúp phân biệt công chứng với các hoạt động hành chính khác).
– Có giá trị chứng cứ, giá trị thực hiện (vì nó được công chứng viên xác nhận, có tính hợp pháp).
– Được nhà nước thực hiện quản lý.
– Phạm vi công chứng là những giao dịch, những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật cũng như các giao dịch khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức mà không trái với quy định của pháp luật.
– Đảm bảo tính hợp pháp của nội dung hợp đồng, giao dịch.
– Chứng thực là hành vi của Công chứng viên hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Là hoạt động thường xuyên gắn liền với đời sống của con người.
– Chứng thực, xác nhận giấy tờ, sự việc là có thật, đúng với thực tế.
– Xác thực tính chính xác, tính có thật của tất cả các văn bản, sự kiện pháp lý.
– Người thực hiện chứng thực không chịu trách nhiệm về nội dung.
Thẩm quyền – Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. 
– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. 
– Phòng Tư pháp cấp huyện.
– Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
– Công chứng viên.
Giá trị pháp lý –  Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
–  Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. 
Điều 5 Luật Công chứng 2014
– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
– Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

Mặc dù công chứng và chứng thực là hai hoạt động khác nhau nhưng đều phải thực hiện theo nguyên tắc sau:

Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

Khách quan, trung thực (không vì lợi ích cá nhân, mối quan hệ làm ảnh hưởng đến bên thứ ba).

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng, chứng thực.

Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

công chứng và chứng thực
công chứng và chứng thực

Công chứng là gì?

Khái niệm về công chứng được nhắc đến ở khoản 1 điều 2 luật công chứng năm 2014, trong đó công chứng được hiểu là việc mà các công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận các vấn đề sau:

Thứ 1 là tính xác thực, tính hợp pháp của các hợp đồng và giao dịch dân sự bằng văn bản hay còn được gọi là hợp đồng và giao dịch.

Thứ 2 là tính xác thực, hợp pháp và không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại. 

Bên cạnh đó công chứng là hành động do cá nhân hay tổ chức tự nguyện yêu cầu thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng. Hiện nay bạn có thể tiến hành công chứng tại văn phòng công chứng hoặc và phòng công chứng. Trong khuôn khổ bài viết ngày hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn những khái niệm và chức năng của văn phòng công chứng để bạn hiểu hơn về tổ chức hành nghề công chứng này.

Khái niệm về văn phòng công chứng

Văn phòng công chứng được hiểu là tổ chức và hoạt động theo quy định của luật công chứng và các quy phạm khác có liên quan đến  loại hình công ty hợp danh thay nhà nước chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng giao dịch. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng với thù lao công chứng và các nguồn thu khác.

Chức năng của văn phòng công chứng là gì?

Văn phòng công chứng có chức năng đầy đủ của một tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm chức năng thực hiện chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng và giao dịch dân sự bằng văn bản và tính chính xác, hợp pháp không trái đạo đức của văn bản dịch. Mà theo quy định của pháp luật những văn bản này phải công chứng hay do các cá nhân và tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Những thẩm quyền mà văn phòng công chứng có

Văn phòng công chứng có những thẩm quyền sau đây:

Tiến hành công chứng các hợp đồng và giao dịch của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật về công chứng như: công chứng hợp đồng, giao dịch kinh doanh, các loại giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng đất, giấy ủy quyền di chúc hay văn bản thỏa thuận chia gia sản… ngoài ra còn tiến hành thực hiện công chứng các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam và ngược lại, các bản dịch hợp đồng, giấy tờ từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước ngoài.

Chứng thực các bản sao từ bản chính của những loại giấy tờ hay văn bản do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan và tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Hoặc  “chứng nhận theo quy định tại nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch”.

Về chức năng thì và hiệu lực của văn bản công chứng, chứng thực do công chứng viên tại văn phòng công chứng chứng nhận và văn bản công chứng, chứng thực do công chứng viên của phòng công chứng chứng nhận đề có giá trị pháp lý như nhau. Do đó nếu bạn có nhu cầu công chứng có thể đến một trong hai tổ chức trên để thực hiện. 

Chứng thực là gì?  

Dưới góc độ ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, Nxb Đà Nẵng năm 1997, chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng chứng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”.

Dưới khía cạnh pháp lý, chứng thực được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính.

Cần lưu ý rằng hiện nay, chưa có bất cứ văn bản pháp luật nào quy định rõ ràng, bao quát khái niệm chứng thực mà chỉ có khái niệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp 

Các loại chứng thực

Căn cứ theo nội dung chứng thực có thể chia chứng thực thành 4 loại như sau theo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

1- Cấp bản sao từ sổ gốc (hay còn gọi là chứng thực bản sao từ sổ gốc) là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.

2- Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

3- Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

4- Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

 

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139