Trong tất cả các thủ tục giấy tờ thì CMND, Căn cước công dân chắc là loại giấy tờ có nhu cầu công chứng nhiều nhất. Giấy CMND, CCCD hay mọi loại giấy tờ khác thực ra đều có thể công chứng ở rất nhiều địa điểm. Tuy nhiên với những người không quen làm thủ tục giấy tờ thì nhiều khi không biết công chứng CMND ở đâu.
Nội dung bài viết này sẽ hướng dẫn và giải đáp những câu hỏi như công chứng CMND, CCCD ở đâu? Có cần bản gốc không? Cần mang theo những gì? Làm ở đâu thì nhanh nhất? Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn làm công chứng chứng minh nhân dân một cách nhanh và thuận tiện nhất.
Công chứng là gì?
Theo quy định của Luật Công chứng 2014 thì có thể hiểu khái niệm công chứng như sau:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Như vậy công chứng cmnd là việc công chứng viên sẽ xác nhận tính xác thực của chứng minh nhân dân bản sao, đảm bảo chính xác với bản gốc.
Công chứng CMND, CCCD ở đâu?
Theo quy định tại luật công chứng 2014 ban hành bởi Quốc Hội thì các loại giấy tờ tùy thân như CMND (Căn cước công dân) có thể được công chứng ở nhiều địa điểm khác nhau. Các đơn vị có thể công chứng CMND, CCCD chúng tôi sẽ liệt kê dưới đây:
Phòng công chứng thuộc các phường, xã, thị trấn, quận, huyện… thuộc các tỉnh, thành toàn quốc.
Văn phòng công chứng tư nhân trên toàn quốc.
Tuy nhiên nếu như CMND của bạn cần phải dịch thuật sang tiếng nước ngoài thì chỉ có thể công chứng ở 2 cơ quan dưới đây:
Phòng công chứng thuộc sở tư pháp các quận huyện.
Văn phòng công chứng tư nhân trên toàn quốc.
Công chứng CMND, CCCD cần gì? Thủ tục thế nào?
Thủ tục công chứng CMND, Căn cước công dân hay các loại giấy tờ khác được quy định tại nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Quy định về công chứng, sao y Chứng minh nhân dân và các giấy tờ khác được quy định dưới đây.
Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính CMND, CCCD làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau:
Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định
Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Lưu ý:
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng t
Công chứng CMND, CCCD có cần bản gốc không?
Bản chất của công chứng là xác thực sự chính xác, tránh giả mạo giấy tờ. Chính vì vậy theo luật công chứng thì chắc chắn khi công chứng tất cả mọi loại tài liệu giấy tờ thì đều cần có bản gốc. Việc công chứng CMND, CCCD không cần bản gốc chỉ là lách luật của các đơn vị làm dịch vụ công chứng.
Thường công chứng CMND không có bản gốc là trái luật và các đơn vị làm công chứng sẽ rất ngại làm dịch vụ này. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp như đang bị thất lạc bản gốc, đang chờ cấp lại thì có thể liên hệ các văn phòng công chứng tư nhân để hỏi thêm nhé.
Công chứng CMND, CCCD ở đâu nhanh nhất?
Công chứng CMND, CCCD là một thủ tục rất đơn giản chỉ vì giấy tờ chỉ có ít trang. Chính vì vậy công chứng nhanh hay chậm tùy thuộc vào đơn vị thực hiện công chứng.
Thường thì công chứng CMND, Căn cước công dân ở các cơ quan nhà nước sẽ lâu hơn so với công chứng tại các văn phòng công chứng. Tuy nhiên nếu đơn vị nhận hồ sơ giấy tờ của bạn yêu cầu phải công chứng tư pháp thì cần công chứng tại các cơ quan nhà nước.
Như vậy để có thể công chứng Chứng Minh Thư, CCCD một cách nhanh nhất thì nên làm tại các văn phòng công chứng tư nhân. Để tìm được địa chỉ văn phòng công chứng vui lòng tìm từ khóa “Văn phòng công chứng + Địa chỉ của bạn”. Ví dụ: Văn phòng công chứng ở Hà Nội, văn phòng công chứng ở tp HCM…
Thắc mắc khi cấp mới hoặc đổi chứng minh nhân dân ?
Thông tư 04/1999/TT-BCA/C13 quy định:
Thủ tục đổi, cấp lại CMND.
– Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
– Nộp lệ phí;
– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.
Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.”
Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Thưa luật sư, xin hỏi: Gần đây em bị mất ví và mất toàn bộ giấy tờ bao gồm CMT, giấy phép lái xe, giấy tờ xe và các giấy tờ liên quan khác, vậy em hỏi thủ tục làm lại chi tiết của các giấy tờ kể trên và thời gian hoàn thiện cũng như chi phí cho giấy tờ mới là như nào ạ? Em đang sống ở HP nhưng hộ khẩu em ở HD, vậy em làm lại giấy tờ tại cơ quan nào của huyện NG- HD ạ?
=> Đối với CMT thì bạn phải về nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú là cơ quan công an cấp xã của huyện NG – tỉnh HD để xin cấp lại CMND – hiện nay là xin cấp thẻ căn cước công dân theo như Luật căn cước công dân quy định.
Đối với Giấy phép lái xe và Giấy đăng ký xe thì thoog tư 59/2020 quy định:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Bạn chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan công an cấp huyện nơi trước đây bạn đã làm thủ tục đăng ký xe.
Và bạn chuẩn bị hồ sơ để xin cấp lại Giây phép lái xe:
Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:
– Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định;
– Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu còn);
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe bạn mang theo giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em quê ở HT lấy chồng về HN và đã cắt khẩu cmt của em bị mờ số giờ em muốn làm lại nhưng lại khác số không tiện trong giấy tờ nhất là bảo hiểm, vậy em muốn về HT làm thì có được không ạ?
=> Bạn đã chuyển hộ khẩu thường trú về HN thì bây giờ nếu muốn làm lại CMND bạn phải làm tại cơ quan công an cấp xã ở HN, bạn không thể làm thủ tục cấp lại CMND ở HT được.
Thưa luật sư, xin hỏi: Giờ em muốn đổi lại CMT thì CMT của em có bao nhiêu số ạ?
Theo quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.”
Thì thẻ căn cước công dân hiện nay thấy thế cho CMND và có 12 chữ số.
Thưa luật sư, xin hỏi: Hôm nay em có đi làm lại CMT vì CMT trước của em sai nguyên quán. Em đã kê đầy đủ vào tờ khai và nộp lại cho công an cả CMT cũ. Lúc họ gọi tên để nộp lệ phí và hẹn chiều lấy nộp xong em lại về luôn. Tự dưng nhớ ra là chưa lăn vân tay. Cho em hỏi là làm lại chỉ sửa nguyên quán có cần lăn tay không ạ?
=> Trường hợp bạn làm lại Chứng minh nhân dân hay bạn làm lại thẻ căn cước công dân bạn cũng đều cần thực hiện thủ tục thu thập dấu vân tay. Vì vậy bạn cần phải tiến hành làm lại.
Thưa luật sư, xin hỏi: Con tôi sinh năm 2013 chưa làm giấy khai sinh, giờ muốn làm, có giấy chứng sinh của bệnh viện, muốn họ của con mang họ Bố (Bố ly thân 5 năm chưa ly hôn vợ cũ), do điều kiện xa, người bố gửi hộ chiếu, CMT photo, sổ tạm trú vậy có đủ điều kiện để tôi đi làm giấy khai sinh cho con không ạ? có cần người bố có mặt không?
=> Khi đi làm Giấy khai sinh cho con người đăng ký khai sinh chỉ cần mang đầy đủ giấy tờ, không bắt buộc phải có mặt cả bố và mẹ.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em làm thẻ căn cước công dân. Khi khai tên đệm là Văn. Hộ khẩu cũng Văn nhưng chứng minh cũ tên đệm là Viết. Khi đến thời hạn lấy thẻ. Công an không giải quyết vì khai tên đệm sai với CMT cũ. Vậy em phải làm thế nào ạ. Và nếu em ở huyện nhưng em có thể lên tỉnh để làm thẻ căn cước không
=> Trường hợp bạn giải quyết vấn đề trên thẻ căn cước công dân thì bạn phải làm thủ tục tại Cơ quan công an cấp xã nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú. Bạn không thể lên tỉnh để giải quyết được.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục công chứng chứng minh nhân dân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.