Chứng thực là hoạt động mà có lẽ hầu hết mọi công dân đều đã từng thực hiện thủ tục này với cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, khi được hỏi về chứng thực thì rất nhiều người có sự nhầm lẫn với hoạt động công chứng. Vậy hiện nay thủ tục chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tiến hành như thế nào?
Chứng thực là gì?
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể khái niệm chứng thực là gì, tuy nhiên thông qua các quy định của pháp luật tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, chúng ta có thể hiểu chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho các yêu cầu, giao dịch dân sự của người có yêu cầu chứng thực, qua đó đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, nội dung giao dịch, và giao dịch.
Hoạt động chứng thực bao gồm: Chứng thực bản sao từ bản chính, Chứng thực chữ ký và Chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Các loại chứng thực
Theo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bao gồm các loại chứng thực như sau:
– Chứng thực bản sao từ bản chính: là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
– Chứng thực chữ ký: là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch: là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực thuộc về các cơ quan sau đây:
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp)
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm:
– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
– Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định nêu trên, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm:
– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
– Chứng thực di chúc;
– Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lưu ý: Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện)
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc
– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
– Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
Công chứng viên
Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc:
– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.
Công chứng viên ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Xin kính chào Luật sư. Tôi xin hỏi một vấn đề như sau: Vợ chồng tôi có mua 1 căn nhà của anh Sơn. Ngày 15/9/2015, chúng tôi cùng anh Sơn ra 1 Văn phòng công chứng để đề nghị tư vấn lập và chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sở hữu nhà trên đất.
Giấy chứng nhận của anh Sơn ghi rõ Người sử dụng là anh Sơn với đầy đủ thông tin. Trong Giấy chứng nhận còn ghi chú là Độc thân. Giấy chứng nhận do UBND quận cấp ngày 16/8/2010. Khi tôi mang Hợp đồng chuyển nhượng cùng Giấy chuyển nhượng cùng các giấy tờ khác (CMND, hộ khẩu…) thì phía Quận yêu cầu bổ sung Giấy Chứng nhận độc thân của anh Sơn. Tôi xin hỏi Luật sư, yêu cầu của quận có đúng không, nếu đúng thì văn phòng công chứng đã công chứng sai cho tôi? Cách giải quyết trong trường hợp này như thế nào? Số thuế mà tôi phải nộp?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau
Cơ sở pháp lý:
– Luật công chứng 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Nội dung phân tích:
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng. Do đó, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cần thiết lập hợp đồng chuyển nhượng và đến văn phòng công chứng thực hiện công chứng hợp đồng.
Căn cứ Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định hồ sơ yêu cầu công chứng có các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
– Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng
Như vậy, công chứng viên yêu cầu chủ sở hữu đất phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chủ đất tại thời điểm bạn mua đất là đúng quy định của pháp luật. Bởi tại thời điểm hiện tại công chứng viên chưa rõ, chưa xác định được thửa đất muốn chuyển nhượng này là tài sản riêng hay tài sản chung của người chuyển nhượng.
Và theo quy định thì công chứng viên đưuọc quyền yêu cầu các bên cung cấp thêm giấy tờ để xác minh. Cụ thể, trong trường hợp này, công chứng viên yêu cầu bạn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì không xác định được đó là tài sản riêng của bạn hay tài sản chung của vợ chồng. khi xảy ra tranh chấp sẽ rất khó để giải quyết.
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 06 tháng kể từ ngày cấp. mà giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của anh Sơn được cấp từ 16/8/2010 đến nay đã hết hiệu lực, không còn giá trị nữa. Như vậy, yêu cầu của UBND là đúng theo quy định pháp luật.
Việc phía bên công chứng vẫn công chứng cho bạn theo giấy chứng nhận cũ là sai, bạn có thể yêu cầu bên công chứng chịu trách nhiệm về việc công chứng của mình. Nếu có tranh chấp bạn có thể khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.
Mức thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ phải nộp được quy định như sau:
– Thuế thu nhập cá nhân: Hiện nay, theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 2% trên giá bán. Theo quy định đây là khoản thuế do người bán phải nộp nhưng trong thực tế hai bên có thể thỏa thuận ai là người phải nộp khoản thuế này.
– Lệ phí trước bạ: Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Trong đó, mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%. Riêng trường hợp tặng cho, thừa kế nhà đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu có hồ sơ chứng minh việc tặng cho, thừa kế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.