Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là văn bản chứng nhận được cấp bởi Bộ xây dựng hoặc Sở xây dựng đối với những người có đủ điều kiện để có thể thực hiện thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng các công trình. Vậy, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hạng 2 gồm những bước nào?
Kiến trúc sư là gì?
Kiến trúc sư là người làm thiết kế mặt bằng, không gian, hình thức và cấu trúc cũng như dự báo sự cách tân và phát triển của một công trình hay làm thiết kế quy hoạch của vùng, của khu dân cư, khu công nghiệp và cảnh quan đô thị.
Kiến trúc sư cung cấp các biện pháp về kiến trúc (công năng, thẩm mỹ cũng như giải pháp kĩ thuật) cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu xây dựng ở các lĩnh vực khác nhau.
Kiến trúc sư là người chịu trách nhiệm lên ý tưởng, thiết kế quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình, nội thất, cảnh quan… trên cơ sở đưa ra những biện pháp về công năng, tính làm đẹp cũng giống như những biện pháp kỹ thuật cho các công trình, chắc chắn tạo nên một thiết kế tổng thể có kiến trúc mới lạ và đẹp mắt tại một vùng, khu dân cư, khu công nghiệp hay cảnh quan đô thị…
Được đề nghị – đồng thời trực tiếp giám sát và chịu trách nhiệm về quy trình xây dựng công trình thực tại theo đúng bản vẽ, bản có kế hoạch đã chốt.
– Về trình độ chuyên môn để làm chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư Căn cứ Mục a, khoản 3, Điều 16 Thông tư 17/2016/TT-BXD: Kiến trúc sư phải là cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc chủ trì thiết kế; chủ trì thẩm định; thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc công trình.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc là gì?
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là văn bản chứng nhận được cấp bởi Bộ xây dựng hoặc Sở xây dựng đối với những người có đủ điều kiện để có thể thực hiện thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng các công trình.
Trên cơ sở luật Kiến trúc 2019, Bộ Xây dựng đã có thông tư quy định về mẫu chứng chỉ hành nghề dành cho kiến trúc sư.
Thông tư quy định về hồ sơ thiết kế kiến trúc và mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc của Bộ Xây dựng áp dụng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động kiến trức tại Việt Nam.
Theo đó, nội dung chủ yếu của Chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm: thông tin cơ bản của cá nhân được cấp chứng chỉ, ảnh, họ và tên, năm sinh, số CMND (hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu). Bên cạnh đó còn có tên cơ quan cấp, chữ ký và đóng dấu; lĩnh vực hành nghề và thời hạn hành nghề với từng lĩnh vực được cấp.
Cũng theo thông tư này, người được cấp chứng chỉ chỉ được nhận và thực hiện các công việc hoạt động kiến trúc trong phạm vi cho phép của chứng chỉ này. Cấm cho người khác thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ này để hành nghề; cấm tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ.
Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm nhiều nội dung.
Trước hết là có trình độ ĐH trở lên về lĩnh vực kiến trúc. Bên cạnh đó là có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu 3 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân (cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc quốc tế về kiến trúc sẽ được miễn điều kiện này).
Cá nhân có 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, được đào tạo đại học trở lên về kiến trúc và hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.
Cũng theo luật Kiến trúc, cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc UBND cấp tỉnh thành lập hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc UBND cấp tỉnh, tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.
Căn cứ Điều 27 Luật Kiến trúc 2019, chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và được sử dụng trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ này chỉ được cấp cho người đáp ứng đủ 03 điều kiện:
Có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Sau khi hết thời hạn, người này phải bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục và không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được làm thủ tục gia hạn chứng chỉ.
Điều kiện chung cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúcsư hành nghề.
Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Về việc thi sát hạch và gia hạn chứng chỉ hành nghề
Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Kiến trúc; thẩm quyền, trình tự thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện theo các quy định tại Điều 29 Luật Kiến trúc và Điều 28 Nghị định 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc (sau đây gọi là Nghị định 85/2020/NĐ-CP).
Trường hợp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng hết thời hạn sử dụng được gia hạn theo quy định chuyển tiếp tại Điều 33 Nghị định 85/2020/NĐ-CP.
Hồ sơ xin gia hạn chứng chỉ được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 85/2020/NĐ-CP.
Về Phát triển nghề nghiệp liên tục
Tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP có quy định Kiến trúc sư hành nghề phải đạt 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục (điểm CPD) hằng năm (02 điểm CPD đối với Kiến trúc sư trên 60 tuổi), các nhân đạt vượt yêu cầu thì chuyển kết quả sang năm kế tiếp, cá nhân chưa đạt yêu cầu thì hoàn thành phần còn thiếu trong năm kế tiếp.
Việc tích lũy điểm CPD kéo dài đến thời điểm xin gia hạn chứng chỉ hành nghề, trường hợp không duy trì liên tục, cá nhân xin gia hạn phải thi sát hạch cấp mới chứng chỉ.
Việc tích lũy điểm CPD được thực hiện sau khi Luật Kiến trúc có hiệu lực (01/7/2020), kiến trúc sư hành nghề có thể tích điểm còn thiếu của năm 2020 trong năm 2021 (quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP).
Về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp
Pháp luật về kiến trúc không quy định cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc “Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề”.
Theo Quyết định số 01/QĐ-KTSVN ngày 12/012021 của Hội Kiến trúc sư Việt Nam, việc xem xét vi phạm được căn cứ theo Thông báo của Hội Kiến trúc sư Việt Nam gửi tới cơ quan cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc để xem xét theo quy định.
Về mã số, màu sắc của chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BXD ngày 28/7/2020 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ thiết kế kiến trúc và mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thuận lợi và bất cập
Hiện nay, rất nhiều bạn đang quan tâm đến chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Bởi vì nó đã bị “tắc” suốt từ 01/7/2020 (khi Luật Kiến trúc có hiệu lực) đến tháng 4 năm 2021 (là thời điểm Hội Kiến trúc sư Việt Nam ban hành Bộ câu hỏi sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc).
Bài viết này, mình xin phân tích một số bất cập, khó khăn trong công tác đề nghị và xét cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định.
THUẬN LỢI:
– Có Luật Kiến trúc năm 2019.
– Có Nghị định 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc (sau đây viết tắt là Nghị định 85)
– Có Thông tư 03/2020/TT-BXD ngày 28/7/2020 quy định Mẫu CCHN kiến trúc (sau đây viết tắt là Thông tư 03).
– Có bộ đề sát hạch chứng chỉ hành nghề kiến trúc (Bộ 280 câu hỏi do Hội Kiến trúc sư Việt Nam ban hành theo Quyết định số 18/QĐ-KTSVN ngày 06/4/2021).
– Có 10 cơ sở đủ điều kiện sát hạch chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Đến nay (ngày 29/10/2021), theo Quyết định công bố của Bộ Xây dựng, có 10 cơ sở đủ điều kiện sát hạch gồm:
Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
Trường Đại học xây dựng Miền Trung
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Viện Kiến trúc Quốc gia
Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam
Trường Đại học Xây dựng
Trường Đại học xây dựng miền Tây
Hội Kiến trúc sư thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, về lý thuyết là việc cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đã có thể thực hiện được.
BẤT CẬP:
Theo nghiên cứu của cá nhân mình thì nhận thấy còn có sự mâu thuẫn, bất cập trong quy định về cấp CCHN kiến trúc. Cụ thể là:
Cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc có phải sát hạch hay không?
Theo điều khoản xử lý chuyển tiếp của Luật Kiến trúc và Nghị định 85. Quy định:
– Chứng chỉ hành nghề kiến trúc đã cấp cho cá nhân theo quy định của Luật Xây dựng thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn.
– Chứng chỉ hành nghề kiến trúc đã cấp cho cá nhân theo quy định của Luật Xây dựng nếu hết hạn thì được gia hạn sử dụng theo pháp luật về kiến trúc khi đảm bảo các quy định về phát triển nghề nghiệp liên tục và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp.
Nó bất cập ở chỗ này đây:
– Tại Khoản 2, Điều 28, Luật Kiến trúc quy định điều kiện gia hạn CCHN kiến trúc gồm 03 điều kiện:
(1) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
(2) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
(3) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
Như vậy, theo Luật Kiến trúc không yêu cầu phải đạt sát hạch khi gia hạn chứng chỉ.
– Tại Khoản 2, Điều 27, Nghị định 85 quy định về thành phần hồ sơ đối với trường hợp gia hạn, cấp lại CCHN kiến trúc. Cụ thể là:
Gia hạn: Đơn + Văn bản xác nhận phát triển nghề nghiệp liên tục + Chứng chỉ cũ.
Cấp lại: Đơn + Chứng chỉ cũ.
Như vậy, thành phần hồ sơ không quy định phải có kết quả sát hạch.
Tuy nhiên, tại Khoản 3, Điều 25, Nghị định 85 quy định về hình thức sát hạch cấp CCHN kiến trúc thì lại quy định là:
Đối với cấp lần đầu: Sát hạch bằng hình thức trắc nghiệm VÀ vấn đáp.
Đối với cấp lại, gia hạn: Sát hạch bằng hình thức trắc nghiệm.
Như vậy, hiểu là cấp lại, gia hạn chứng chỉ vẫn phải sát hạch (chỉ được miễn vòng thi vấn đáp so với trường hợp cấp lần đầu).
Quy định trên sinh ra bất cập là: Giả sử cá nhân đề nghị cấp lại CCHN (do bị mất hoặc thay đổi thông tin cá nhân) mà vẫn yêu cầu sát hạch lại thì bất cập; hoặc là người đã có CCHN rồi mà thực hiện gia hạn vẫn yêu cầu sát hạch thì sẽ bị thiệt thòi do đã phải đi học tích điểm CPD (điểm phát triển nghề nghiệp liên tục) theo từng năm.
Nhưng các bạn yên tâm, bất cập này đã được Bộ Xây dựng xem xét và có hướng tham mưu sửa đổi theo hướng hủy bỏ Điểm b, Khoản 3, Nghị định 85. Như vậy, cấp lại và gia hạn sẽ không yêu cầu sát hạch nữa. Nhưng vẫn phải chờ cho tới khi Nghị định sửa đổi được ban hành.
Như vậy, trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn của Luật Trần và Liên Danh về chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hạng 2. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến nội dung tư vấn của chúng tôi, xin hãy liên hệ ngay với Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn và hỗ trợ.