Lừa đảo là hành vi được thực hiện phổ biến hiện nay nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác bằng các thủ đoạn gian dối. Tội phạm về lừa đảo chiếm đoạt tài sản không chỉ gây thiệt hại về tài sản cho nhà nước, xã hội và công dân mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình trật tự an toàn xã hội.
Thế nào là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Đặc điểm nổi bật của tội phạm chính là thủ đoạn gian dối của người phạm tội.
Quy định của pháp luật người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo Điều luật, thủ đoạn gian dối là dấu hiệu cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu duy nhất để cấu thành tội phạm. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ngoài thủ đoạn gian dối, người có hành vi phạm tội còn phải có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Nếu chỉ có thủ đoạn gian dối nhưng không có ý định chiếm đoạt tài sản đó thì chưa cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, từ đó tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm khác nhau.
Quy định về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản điều 174 bộ luật hình sự 2019
Tội phạm được quy định tại Điều 174, Bộ luật Hình sự năm 2015
Dấu hiệu về chủ thể của tội phạm: Người từ đủ 16 tuổi trở lên và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu về khách thể của tội phạm: khách thể của tội này là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân (không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu), nên nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự là tình tiết định khung hình phạt.
Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan: người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan là chiếm đoạt (bằng thủ đoạn gian dối).
- Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản, cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt tài sản.
Mức xử phạt tội có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự
Đây là cấu thành cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mức xử phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người thực hiện tội phạm, trong đó có thể có người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức, nhưng nhất định phải có người tổ chức và người thực hành.
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp là trường hợp người phạm tội cố ý phạm tội từ 5 lần trở lên, lấy việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản làm nguồn sống chính của mình.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 Đồng đến dưới 200.000.000 Đồng, trường hợp này chỉ quan tâm đến việc xác định tài sản mà người phạm tội chiếm đoạt có trị giá từ 50.000.000 Đồng đến dưới 200.000.000 Đồng.
- Tái phạm nguy hiểm: Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: (i) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; hoặc (ii) đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức:
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu, do hợp đồng, có hưởng lương hoặc không có hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Người có chức vụ, quyền hạn trong tổ chức, doanh nghiệp ngoài Nhà nước thì không thuộc trường hợp phạm tội này.
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Người phạm tội thông qua cơ quan, tổ chức mà mình là thành viên để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Điển hình là hành vi thông qua các hợp đồng kinh tế để lừa đảo cơ quan, tổ chức khác; người bị lừa tin rằng đang giao dịch với cơ quan, tổ chức.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt
Dùng thủ đoạn xảo quyệt khi thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng manh khóe, cách thức thâm hiểm làm cho bị hại và những người khác khó lường trước để đề phòng.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 Đồng đến dưới 500.000.000 Đồng: trường hợp này cũng tương tự điểm c khoản 2 Điều 174, là căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt để xác định mức hình phạt.
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh: người phạm tội lợi dung thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 Đồng trở lên: trường hợp này cũng tương tự điểm c khoản 2 Điều 174, là căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt để xác định mức hình phạt.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Theo quy định tại khoản 5 Điều 174 thì ngoài hình phạt chính, người phạm tội lừa đảo chiếm đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 Đồng đến 100.000.000 Đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thế nào?
Bị hại hoặc người liên quan có thể thực hiện các bước sau để tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoat tài sản:
Bước 1: Thu thập các bằng chứng về việc mình bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản như: tin nhắn, ghi âm cuộc gọi, thư điện tử, chứng từ chuyển tiền, v.v.
Việc thu thập đầy đủ các bằng chứng về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ giúp cho nội dung Đơn tố cáo đầy đủ, rõ ràng và có căn cứ. Đồng thời, việc này cũng giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng tiếp nhận và xử lý đối với Đơn tố cáo.
Bước 2: Soạn thảo Đơn tố cáo
Bước 3: Xác định cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận việc tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoat tài sản
Việc xác định đúng cơ quan Công an có thẩm quyền sẽ tránh việc mất thời gian của người bị hại khi không được thụ lý Đơn tố cáo hoặc phải chuyển Đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Bước 4: Thực hiện việc tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người bị hại có thể lựa chọn một trong các cách thức sau để thực hiện việc tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
- Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 3).
- Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 3).
Bước 5: Theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
Chủ động theo dõi, làm việc với cơ quan Công an có thẩm quyền để xem xét bổ sung thông tin, chứng cứ, tài liệu theo yêu cầu hoặc đề nghị để giúp cơ quan Công an có thẩm quyền nhanh chóng xử lý vụ việc.
Trên đây là một số nội dung hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.