Đóng thuế TNCN là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân vì thuế là nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ chia sẻ về biểu phí thuế thu nhập cá nhân và bài tập tính thuế TNCN nhé.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.
Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.
Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.
Đối tương áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công
Căn cứ theo điều 2 luật, Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:
(1) Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 1 ngày.
02 trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:
Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên,
Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
(2) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Biểu thuế thu nhập cá nhân
Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật thuế thu nhập cá nhân |
20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật thuế thu nhập cá nhân |
0,1 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Bài tập tính thuế thu nhập cá nhân
CÂU 1
Bà Dương Vân Nga có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 10/2019 như sau:
+ Lương thực tế là 40 triệu đồng.
+ Trong 40 triệu đó có 1 triệu tiền phụ cấp ăn trưa.
+ Bà đóng bảo hiểm ( BHXH, BHYT ) trên mức lương 10 triệu.
+ Bà Dương Vân Nga nuôi 2 con dưới 18 tuổi, (Đã đăng ký mẫu 16/ĐK-TNCN để lấy giảm trừ).
Thuế thu nhập cá nhân trong tháng của Bà Phi Thiên Miêu được tính như sau:
– Thu nhập của Bà Dương Vân Nga là 40 triệu đồng, được Miễn tối đa 680.000 (tiền
ăn trưa).
=> Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
= 40.000.000 – 680.000 = 39.320.000
– Bà Dương Vân Nga được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3.600.000 × 2 = 7.200.000
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
10.000.0000 × (8% + 1,5%) = 950.000
=> Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 950.000 = 17.150.000
– Thu nhập tính thuế của Bà Dương Vân Nga là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
= 39.320.000 – 17.150.000 = 22.170.000
Bây giờ chúng ta sẽ đưa thu nhập tính thuế 22.170.000 vào biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần bên trên để tính: Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng – 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(22.170.000 – 18 triệu đồng) × 20% = 834.000
=> Tổng số thuế Bà Dương Vân Nga phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 834.000 = 2.784.000
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn
Ta thấy: Thu nhập tính thuế trong tháng 22.170.000 là thuộc bậc 4 trong bảng thuế suất lũy tiến.
Mà công thức của bậc 4 là: 20% TNTT – 1,65 trđ
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
22.170.000 × 20% – 1.650.000 = 2.784.000
Cách tính 1 là các tính thủ công, để chúng ta hiểu về cách tính lũy tiến, còn ở bên ngoài thực tế kế toán sẽ tính theo cách 2 để nhanh hơn.
Cả 2 cách đều cho ra kết quả giống nhau: Tháng 10/2014 bà phiếu có số thuế TNCN phải nộp là 2.784.000
CÂU 2
Năm 2019, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông An và Công ty X thì Ông An được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông An được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông An phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông An. Trong năm Ông An chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Lời giải:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông An như sau:
– Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
– Thuế thu nhập cá nhân Ông An phải nộp là:
25,4375 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Miễn thuế TNCN trong trường hợp nào?
Sẽ có những khoản thu nhập được miễn thuế, tuy nhiên chỉ những trường hợp nằm trong Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP dưới đây mới được miễn thuế TNCN:
– Giữa vợ với chồng/cha đẻ/mẹ đẻ với con đẻ… thực hiện chuyển nhượng bất động sản;
– Thực hiện chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản có gắn liền với đất ở của cá nhân (nằm trong trường hợp cá nhân chỉ có 1 đất và nhà ở);
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Những khoản nào được giảm trừ thuế TNCN
Các khoản giảm trừ thuế TNCN được Bộ Tài chính quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể đó là các khoản:
– Với những người thực hiện nộp thuế 9 triệu/tháng;
– Với từng người phụ thuộc 3,6 triệu đồng/tháng;
– Những khoản tiền để đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
– Khoản tiền bảo hiểm, khuyến học và nhân đạo;
– Ngoài ra còn có những khoản tiền phụ cấp như: tiền ăn không lớn hơn 730 nghìn/tháng, đồng phục không quá 5 triệu/ năm và cuối cùng là những khoản phụ cấp về xăng xe, điện thoại…
06 bước tính thuế TNCN
– Dưới đây sẽ là công thức tính thuế TNCN dược áp dụng chung trong các trường hợp:
(1) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế (các khoản miễn thuế mục 3 bài viết);
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (các khoản giảm trừ ở mục 4 bài viết);
(3) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất;
– Khi thực hiện tính thuế TNCN, bạn thực hiện theo 06 bước sau:
Bước 1: Bạn hãy tính tổng thu nhập bằng cách cộng tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, phụ cấp;
Bước 2: Tiếp đó, là xác định các khoản được miễn thuế TNCN của bạn;
Bước 3: Bước vào tính thu nhập chịu thuế bằng Công thức (1) đã nêu trên;
Bước 4: Sau đó, bạn hãy xác định các khoản giảm trừ;
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2) đã nêu trên;
Bước 6: Và cuối cùng là tính thuế TNCN phải nộp theo công thức (3) đã nêu trên;
– Tính đối với người cư trú đã ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hay không thực hiện ký HĐLĐ và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập đó, tính theo công thức: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%;
– Đối với những người không cư trú với thuế TNCN (hay tính thuế cá nhân cho người nước ngoài) bằng tiền lương, tiền công sẽ xác định bằng thu nhập chịu thuế x thuế suất là 20%, cụ thể: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%;
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về biểu phí thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.