Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Đối với một số người lao động khi bị sa thải, bị buộc thôi việc sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và thu nhập của họ khi mất việc làm. Bởi vậy, bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không hay bị đuổi việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như các đối tượng lao động khác hay không? là vướng mắc của rất nhiều người lao động. 

Nếu bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất và để được áp dụng hình thức này đòi hỏi phải thỏa mãn các điều kiện rất chặt chẽ tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019.

Một trong những chế độ bảo hiểm mà chúng ta quan tâm nhất chính là khoản trợ cấp trợ thất nghiệp. Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

– Phải là những người lao động ký kết hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật;

– Phải đáp ứng được các yêu cầu về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 điều 49 luật Việc làm.

– Đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tới cơ quan có thẩm quyền;

– Chưa có có việc làm sau 15 ngày, kể từ khi bị sa thải.

Đối chiếu với trường hợp người lao động bị sa thải: Sa thải là một trong các trường hợp dẫn đến chấm dứt hợp đồng theo khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019: “8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.”.

Mặt khác tại Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”

Từ những phân tích trên thấy rằng bị sa thải không thuộc vào trường hợp đơn phương trái pháp luật. Do đó, với thắc mắc mắc bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Người lao động bị sa thải vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kèm theo như đã nêu trên.

** Một số điều cần lưu ý:

– Trường hợp NLĐ bị sai thải thì vẫn được hưởng trợ cấp thai sản nếu đáp ứng được điều kiện về thời gian tham gia BHTN và chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày.

– Khi xét thấy bản thân đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ phải thực hiện hồ sơ thủ tục với cơ quan BHXH trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt HĐLĐ.

2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) đối với người lao động (NLĐ) bị sa thải

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3.Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Cụ thể:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

 + Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

Mức hưởng Bảo hiểm thất nghiệp

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN.

+ Nếu NLĐ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì sẽ được hưởng 3 tháng TCTN. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ khi nộp đủ hồ sơ hưởng TCTN theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013

bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thủ tục, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ bị sa thải

** Hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn gồm có:

– Đơn đề nghị được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 của BLĐTB-XH

– Quyết định sa thải (Bản chính hoặc bản sao công chứng)

– Sổ bảo hiểm xã hội (Bản chính)

– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (Bản chính)

** Nơi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

NLĐ sẽ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc tại địa phương mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp khi NLĐ bị sa thải

Do bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nên thời hạn giải quyết được quy định như sau:

– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ thì trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình giám đốc Sở lao động TB & XH chi trả trợ cấp cho NLĐ

Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng BHTN khi NLĐ bị sa thải

– Sau khi nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổ chức BHXH phải chi trả trợ cấp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc

– Từ tháng thứ 2 trở đi thì phải chi trả trợ cấp cho NLĐ trong thời hạn 5 ngày làm việc, tình từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với NLĐ. Trường hợp thời điểm ngày thứ 7 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về trường hợp bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không. Người lao động cần nắm vững để đảm bảo quyền lợi của chính bản thân mình.

Hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH tại Chương IV Điều 9 về Tổ chức chi trả BHTN có quy định về các hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp đó là:

– Nhận tiền mặt trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc các địa điểm tiếp nhận hồ sơ.

– Nhận qua thẻ ngân hàng tức Chi qua tài khoản cá nhân của người lao động. Đối với tháng đầu tiên, chuyển tiền ngay khi nhận được danh sách chi trả. Từ tháng hưởng trợ cấp thứ hai, chuyển tiền trong vòng 05 ngày kể từ ngày bắt đầu chi trả ghi tại cột số 1 Danh sách C72b-HD. Lưu ý khi thực hiện thì sẽ Căn cứ chứng từ thu phí phát hành thẻ ATM lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người hưởng TCTN.

– Nhận qua bưu điện. Theo đó phòng kế hoạch đầu tư thuộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện Chuyển danh sách chi bằng tiền mặt theo mẫu số C72b-HD cho Bưu điện tỉnh để tổ chức chi trả TCTN cho người lao động qua hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký theo đúng ngày chi trả ghi trong danh sách.

Ngay sau khi chuyển Danh sách, Hệ thống tự động nhắn tin đến từng người trong danh sách chi trả TCTN thông báo về ngày bắt đầu chi trả và địa điểm chi trả của tháng hưởng TCTN với người hưởng TCTN.

Song hiện nay chúng tôi thấy phổ biến nhất hình thức nhận tiền thất nghiệp đó là chi trả thông qua thẻ ngân hàng vào trực tiếp tài khoản cá nhân của người lao động luôn. Hình thức nhận tiền này vừa giúp người lao động tiết kiệm được tiền bạc, công sức và thời gian đi lại.

Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Theo quy định của pháp luật thì người lao động sẽ không phải thực hiện bất kỳ một thủ tục nào để cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Cụ thể, trong các trường hợp như: người lao động mới nghỉ việc và không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đã tìm được việc làm; người lao động có tháng lẻ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì khoảng thời gian chưa hưởng đó sẽ được tự động bảo lưu. Khi người lao động làm việc ở một công ty mới và có tham gia tiếp bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian tham gia vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được cộng dồn toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm và người lao động có khai báo tình trạng việc làm của mình với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH người lao động sẽ bị chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Trong trường người lao động có thời gian chưa hưởng mà bị tạm dừng hưởng thì thời gian còn lại chưa hưởng đó sẽ được quy đổi ra số tháng đóng (1 tháng trợ cấp thất nghiệp chưa hưởng sẽ được quy đổi bằng 12 tháng đóng) và cộng dồn với thời gian đóng sau đó của người lao động để họ có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần sau nếu đủ điều kiện hưởng.

Như vậy, trong bất kỳ trường hợp nào thì người lao động cũng không cần phải thực hiện các thủ tục để cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp. Chỉ trong trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm thì người lao động sẽ phải khai báo với trung tâm dịch vụ việc làm để bảo lưu thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Còn việc cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được tự động cồn dồn toàn bộ thời gian từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tới khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số nội dung về bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung  này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139