Khi nhận hoặc nộp hồ sơ BHTN, thì bảo hiểm thất nghiệp có ủy quyền được không? Nếu được thì sử dụng mẫu giấy ủy quyền nào đúng với quy định của pháp luật? Có được ủy quyền cho người khác nhận tiền BHTN không?
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm được nhiều người đang trong thời gian thất nghiệp quan tâm. Để hiểu rõ về loại bảo hiểm này, công dân cần phải biết BHTN là gì?
Người dân cần hiểu về BHTN
Căn cứ vào Khoản 4, Điều 3, Luật việc làm năm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ cho người bị mất việc làm. Đây là khoản bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong thời gian thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm bắt buộc của Nhà nước không vì mục đích lợi nhuận, hỗ trợ một phần tài chính cho người lao động trong thời gian thất nghiệp.
Khi thất nghiệp, người lao động được hưởng các quyền lợi sau:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỗ trợ tìm kiếm và tư vấn việc làm
Hỗ trợ học nghề
Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực nghề nghiệp nhằm duy trì công việc.
Như vậy, BHTN đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. Đây là khoản phúc lợi phi lợi nhuận mà Nhà nước đem lại cho người dân.
Nhận bảo hiểm thất nghiệp có ủy quyền được không?
Căn cứ Khoản 2, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP về ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, dịch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
(Theo Khoản 2, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
Bên cạnh đó, tại Khoản 4, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”
(Theo Khoản 4, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
Theo các điều luật trên, người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ và nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, không được ủy quyển cho người khác nhận tiền BHTN.
Mẫu giấy ủy quyền làm bảo hiểm thất nghiệp
Mẫu giấy ủy quyền làm bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật là mẫu số 13- HSB. Mẫu này giúp người hưởng bảo hiểm thất nghiệp hoàn tất giấy tờ ủy thác cho người khác nhận BHTN thay mình. Mẫu giấy ủy quyền nhận BHTN thuận tiện và dễ dàng hơn cho người dùng. Tham khảo mẫu dưới đây:
Hướng dẫn điền mẫu giấy ủy quyền làm bảo hiểm thất nghiệp
Với mẫu giấy ủy quyền nhận BHTN trên, người làm đơn chú ý các mục sau:
Người ủy quyền và người được ủy quyền: ở 2 mục này người làm đơn phải ghi rõ: họ và tên, số sổ BHXH, loại chế độ BHXH đang hưởng, số CMND,…
Thời hạn ủy quyền phải ghi rõ ngày, tháng, năm theo sư thỏa thuận của hai bên. Nếu thời hạn ủy quyền bị bỏ trống thì thời hạn ủy quyền sẽ được xác định là 1 năm kể từ ngày làm giấy ủy quyền.
Chữ ký của người ủy quyền và xác nhận của chính quyền địa phương sẽ được chứng thực bởi các cơ quan có liên quan.
Sau khi làm giấy ủy quyền nhận BHTN, công dân cần hoàn tất các giấy tờ còn lại.
Hồ sơ BHTN cần có những giấy tờ gì?
Để nhận trợ cấp BHTN người lao động cần phải đáp ứng các tiêu chí sau:
Là người lao động tham gia BHTN và đóng BHTN.
Đã chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Đủ điều kiện về thời gian đóng BHTN.
Đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc các hợp đồng có liên quan.
Đủ 12 tháng trong vòng 36 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ.
Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ BHTN trừ các trường hợp pháp luật quy định.
Như vậy, trước khi làm thủ tục nhận BHTN người lao động phải tìm hiểu các yêu cầu trên. Theo đó, căn cứ vào Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Sổ BHXH.
Bản chính hoặc bản sao giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động như: sa thải, quyết định thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc.
Các giấy tờ cá nhân.
bảo hiểm thất nghiệp có ủy quyền được không
Kết luận
Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp chỉ được dùng trong trường hợp nộp hồ sơ hoặc nhận quyết định hưởng chế độ BHTN. Theo đó, người lao động không được ủy quyền cho người khác nhận tiền BHTN.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Nhiều người lao động luôn thắc mắc về mức cao nhất có thể nhận được từ bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu tiền? Do đó trong nội dung bài chúng tôi cũng cung cấp thông tin đó là:
– Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Do năm 2022, mức lương cơ sở không tăng là 1,6 triệu đồng/ tháng mà vẫn giữ nguyên theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ là:
1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
– Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định:
Tương tự như vậy, cho đến thời điểm hiện tại, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đề xuất không điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2022 mà giữ nguyên như mức tiền lương năm 2020, do đó mức lương tối thiểu vùng có thể vẫn sẽ được giữ nguyên.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ được tính theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể:
+ Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian được hưởng BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) như sau:
– Đối với người đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 3 tháng trợ cấp;
– Sau 36 tháng, mỗi 12 tháng tham gia đủ BHTN sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng;
– Thời điểm để được hưởng trợ cấp tính từ ngày thứ 16 sau khi nộp đủ hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Với các khoản hỗ trợ khác sẽ được tính như sau:
Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm: Miễn phí;
Hỗ trợ học nghề: Thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng, tối đa được hỗ trợ 1 triệu đồng/tháng/người
Hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH tại Chương IV Điều 9 về Tổ chức chi trả BHTN có quy định về các hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp đó là:
– Nhận tiền mặt trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc các địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
– Nhận qua thẻ ngân hàng tức Chi qua tài khoản cá nhân của người lao động. Đối với tháng đầu tiên, chuyển tiền ngay khi nhận được danh sách chi trả. Từ tháng hưởng trợ cấp thứ hai, chuyển tiền trong vòng 05 ngày kể từ ngày bắt đầu chi trả ghi tại cột số 1 Danh sách C72b-HD. Lưu ý khi thực hiện thì sẽ Căn cứ chứng từ thu phí phát hành thẻ ATM lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người hưởng TCTN.
– Nhận qua bưu điện. Theo đó phòng kế hoạch đầu tư thuộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện Chuyển danh sách chi bằng tiền mặt theo mẫu số C72b-HD cho Bưu điện tỉnh để tổ chức chi trả TCTN cho người lao động qua hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký theo đúng ngày chi trả ghi trong danh sách.
Ngay sau khi chuyển Danh sách, Hệ thống tự động nhắn tin đến từng người trong danh sách chi trả TCTN thông báo về ngày bắt đầu chi trả và địa điểm chi trả của tháng hưởng TCTN với người hưởng TCTN.
Song hiện nay chúng tôi thấy phổ biến nhất hình thức nhận tiền thất nghiệp đó là chi trả thông qua thẻ ngân hàng vào trực tiếp tài khoản cá nhân của người lao động luôn. Hình thức nhận tiền này vừa giúp người lao động tiết kiệm được tiền bạc, công sức và thời gian đi lại.
Công thức (cách tính) tiền bảo hiểm thất nghiệp mới nhất?
Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 có quy định Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2022 như sau:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó mức hưởng của người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước và do người sử dụng lao động quy định có thể nhận được số tiền thất nghiệp khác nhau. Cụ thể:
– Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng
– Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
– Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng quy định như sau: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quy định nhưng có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng.
Trên đây là một số nội dung về bảo hiểm thất nghiệp có ủy quyền được không, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!